Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 12. Người công dân. Bài đọc 1: Người công dân số Một

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:56' 31-03-2025
    Dung lượng: 49.9 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 12: NGƯỜI CÔNG DÂN
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    KHỞI ĐỘNG
    Khởi động
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Khởi động
    Video
    CHIA SẺ
    Chia sẻ
    Ảnh
    CHIA SẺ
    Bài 1
    Ảnh
    1. Tìm chữ cái phù hợp với mỗi ô trống để giải các ô chữ sau: 
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Bài 1
    Ảnh
    Từ xuất hiện ở cột dọc màu xanh là CÔNG DÂN.  Công dân là người dân của một nước. 
    Hình vẽ
    BÀI ĐỌC 1
    Bài đọc 1
    Ảnh
    BÀI ĐỌC 1: NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ 1
    Đọc văn bản
    Người công dân số một Nhân vật:  Anh Thành                   Anh Lê                 Anh Mai  Cảnh trí: Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.  Lê: - Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai anh có thể đến nhận việc đấy.  Thành: - Có lẽ thôi, anh ạ.  Lê: - Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào….   (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ:  anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng  Tây.  Thành: - Nếu chỉ cần miếng cơm manh  áo thì tôi đã ở Phan Thiết cũng đủ sống….  Lê: - Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?  Thành: - Anh Lê này! Anh học trường Sa-xơ-lu Lô-ba… thì… ờ anh là người nước nào?  Lê: - Anh hỏi lạ thật. Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.  Thành: - Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cùng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng… anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không? 
    Ảnh
    Đọc văn bản
    Lê: - Sao lại không? Hôm qua ông đốc học nhắc lại nghị định của giám đốc Phú Lãng Sa tháng 5 năm 1881 về việc người bản xứ muốn vào làng Tây….  Thành: - À… Vào làng Tây để có tên Tây, đi lại, ăn ở, làm việc, lương bổng như Tây… Anh đã làm đơn chưa?  Lê: - Không bao giờ! Không bao giờ tôi quên dòng máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi  ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.  Thành: - Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kì. Đèn hoa kì lại không sáng bằng đèn toạ đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khối.  Lê: - Anh kể chuyện đó làm gì?  Thành: - Vì anh với tôi…. Chúng ta là công dân của nước Việt….  (còn nữa)  Theo Hà Văn Cầu – Vũ Đình Phòng
    Chia đoạn
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện đọc từ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải nghĩa từ
    GIẢI NGHĨA TỪ KHÓ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải nghĩa từ
    GIẢI NGHĨA TỪ KHÓ
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện đọc nhóm
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện đọc bài
    Ảnh
    Tiêu chí
    Ảnh
    Ảnh
    ĐỌC HIỂU
    Đọc hiểu
    Ảnh
    Đọc hiểu
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 1
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 2
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 3
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 4
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 5
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện đọc lại
    Người công dân số một Nhân vật:  Anh Thành                   Anh Lê                 Anh Mai  Cảnh trí: Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.  Lê: - Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai anh có thể đến nhận việc đấy.  Thành: - Có lẽ thôi, anh ạ.  Lê: - Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào….   (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ:  anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng  Tây.  Thành: - Nếu chỉ cần miếng cơm manh  áo thì tôi đã ở Phan Thiết cũng đủ sống….  Lê: - Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?  Thành: - Anh Lê này! Anh học trường Sa-xơ-lu Lô-ba… thì… ờ anh là người nước nào?  Lê: - Anh hỏi lạ thật. Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.  Thành: - Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cùng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng… anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không? 
    Ảnh
    Luyện đọc lại
    Lê: - Sao lại không? Hôm qua ông đốc học nhắc lại nghị định của giám đốc Phú Lãng Sa tháng 5 năm 1881 về việc người bản xứ muốn vào làng Tây….  Thành: - À… Vào làng Tây để có tên Tây, đi lại, ăn ở, làm việc, lương bổng như Tây… Anh đã làm đơn chưa?  Lê: - Không bao giờ! Không bao giờ tôi quên dòng máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi  ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.  Thành: - Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kì. Đèn hoa kì lại không sáng bằng đèn toạ đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khối.  Lê: - Anh kể chuyện đó làm gì?  Thành: - Vì anh với tôi…. Chúng ta là công dân của nước Việt….  (còn nữa)  Theo Hà Văn Cầu – Vũ Đình Phòng
    Nội dung
    Ảnh
    TỰ ĐỌC SÁCH BÁO
    Tự đọc sách báo
    Ảnh
    TỰ ĐỌC SÁCH BÁO
    Tự đọc
    Ảnh
    Phiếu đọc sách
    PHIẾU ĐỌC SÁCH Họ và tên:………………………………………………… Lớp: …………….. Tên bài đọc: …………………………………………………………………… Sau khi đọc bài văn, em hãy ghi chép lại một số nội dung chính sau đây: Tên bài đọc, tên tác giả ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Em thích nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh nào trong bài? Vì sao? ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ghi lại câu văn, câu thơ em thích. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hãy nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc bài văn (câu chuyện, bài thơ, bài văn trên) ………………………………………………………………………………………………………
    BÀI VIẾT 1
    Bài viết 1
    Ảnh
    BÀI VIẾT 1 LUYỆN TẬP TẢ PHONG CẢNH (Tìm ý, lập dàn ý)
    Video
    Hoạt động 1
    Dựa vào kết quả quan sát ở Bài viết 3 (trang 14), em hãy tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một phong cảnh mà em thích (một cánh đồng, một công viên hoặc cảnh bình minh ở nơi em sống). 
    1. Sử dụng sơ đồ tư duy để tìm ý:  + Viết ra giấy bất kì từ nào thể hiện suy nghĩ hoặc kết quả quan sát của em (từ khóa).  + Lựa chọn, kết nối các ý:  Nối các từ khóa có quan hệ gần nhất với nahu.  Bỏ bớt những từ không phù hợp hoặc không cần thiết.  Sắp xếp lại các từ khóa theo thứ bậc từ ý lớn đến ý nhỏ.  VD: Sơ đồ tư duy miêu tả phong cảnh
    Ảnh
    Sơ đồ
    Ảnh
    Sơ đồ
    Ảnh
    Hoạt động 2
    2. Lập dàn ý dựa theo cấu tạo của bài văn tả phong cảnh đã học ở Bài viết 1 (trang 6 – 7).
    I. Mở bài: giới thiệu buổi sáng ở quê em, nơi em ở Tôi sinh ra và lớn lên trên mảnh đất đầy nắng và gió của một vùng quê yêu dấu. quê hương tôi có những cánh đồng dài thẳng tắp, những con sông dài ngoằn ngoèo,…. Con người ở đây rất hiền hòa và thân thiện, tôi yêu tất cả những gì ở đây. Cảnh là tôi thích nhất ở quê tôi là buổi sáng, một buổi sáng trong xanh và em dịu sẽ mang cho tôi cảm giác sảng khoái cho một ngày làm việc mệt nhọc. buổi sáng nơi tôi sinh ra có những đặc điểm khác biệt rất ít nơi có. II. Thân bài: 1. Tả bao quát: – Không khí buổi sáng mát lành, dịu nhẹ vẫn còn sương – Mùi lúa chín thơm – Những giọt sương long lanh vẫn còn đọng trên lá
    Ảnh
    Hoạt động 2
    2. Tả chi tiết:  a. Khi trời còn tối – Trời mát mẻ, dễ chịu – Bầu trời tôi tối – Gà bắt đầu gáy, báo hiệu một buổi sáng lại đến – Những chú gà rời khỏi chuồng đi kiếm ăn – Có vài nhà bật đèn  – Một vài nhà còn chìm trong giấc ngủ – Có một vài người qua lại trên đường tập thể dục b. Khi trời bắt đầu sang – Bầu trời bắt đầu sáng tỏ và xanh hẳn – Hầu như mọi người đều đã dậy – Mặt trời dần dần xuất hiện sau rặng tre – Trên đường người qua lại bắt đầu nhiều – Những chú chim kêu rả rích
    Hoạt động 2
    c. Khi trời sáng hẳn – Mặt trời lên, trời trong xanh – Nắng bắt đầu gắt – Bọn trẻ nô đùa trên đường đến trường – Những cô chú nông dân vác cuốc ra đồng – Tiếng máy cày, máy gặt rôm rả – Gió thổi những cơn nhẹ nhàng – Còn vài giọt sương còn đọng trên lá. III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về buổi sáng ở quê em, nơi em ở – Nêu tình cảm với quê hương – Và gắn bó với quê hương như thế nào.
    NÓI VÀ NGHE
    Nói và nghe
    Ảnh
    Video
    Hoạt động 1
    1. Kể một câu chuyện (hoặc đọc một bài thơ, hát một bài hát) về Bác Hồ.  
    Ví dụ: - Chuyện: Giữ lời hứa: Hồi ở Pác Bó, Bác Hồ sống rất chan hòa với mọi người. Một hôm được tin Bác đi công tác xa, một trong những em bé thường ngày quấn quýt bên Bác chạy đến cầm tay Bác thưa: - Bác ơi, Bác đi công tác về nhớ mua cho cháu một chiếc vòng bạc nhé! Bác cúi xuống nhìn em bé âu yếm, xoa đầu em khẽ nói: - Cháu ở nhà nhớ ngoan ngoãn, khi nào Bác về Bác sẽ mua tặng cháu. Nói xong Bác vẫy chào mọi người ra đi. Hơn hai năm sau Bác quay trở về, mọi người mừng rỡ ra đón Bác. Ai cũng vui mừng xúm xít hỏi thăm sức khỏe Bác, không một ai còn nhớ đến chuyện năm xưa. Bỗng Bác mở túi lấy ra một chiếc vòng bạc mới tinh trao tận tay em bé - bây giờ đã là một cô bé. Cô bé và mọi người cảm động đến rơi nước mắt. Bác nói: - Cháu nó nhờ mua tức là nó thích lắm, mình là người lớn đã hứa thì phải làm được, đó là "chữ tín". Chúng ta cần phải giữ trọn niềm tin với mọi người.
    Ảnh
    Hoạt động 2
    2. Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu.
    Gợi ý về nội dung trao đổi – Câu chuyện (hoặc bài thơ, bài hát) đó nói về điều gì + Ca ngợi Bác Hồ. + Thể hiện tình cảm của thiếu nhi (hoặc của nhân dân ta, của bạn bè quốc tế) với Bác Hồ. – Em thích chi tiết (hoặc hình ảnh) nào trong tác phẩm? Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.
    Ảnh
    DẶN DÒ
    Dặn dò
    Ảnh
    KẾT THÚC
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓