Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 13. Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn/
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:18' 07-12-2015
    Dung lượng: 7.3 MB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: -1 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    Ngữ văn 9 - Bài 13: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) I. BÀI TẬP THỰC HÀNH
    1. Bài tập 1:
    Bài tập 1: Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc trong một phương ngữ mà em biết những từ ngữ: a. Chỉ các sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. (Yêu cầu HS làm theo nhóm phân công, dựa vào mẫu ở SGK Tr175) - Ví dụ:
    Ví dụ - Nhút (phương ngữ Trung): món ăn làm bằng xơ mít, muối trộn với một vài thứ khác, được dùng một số vùng Nghệ Tĩnh. - Bồn bồn (phương ngữ Nam): một loại cây thân mềm, sống ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây Nam Bộ. - Cu đơ (phương ngữ Trung): Một đặc sản nổi tiếng… - Bánh Phu Thê (Bắc Ninh): Bánh thường dùng trong các lễ cưới hỏi Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam mũ mũ nón chân cẳng chân (chơn) không không hổng quan tài hòm hòm bà mệ bà mẹ mạ má bố bọ tía đâu mô đâu giả vờ giả vờ giả vờ ô dù dù bẩn dớp nhơ ngã bổ té màn mùng mùng - Ví dụ:
    Phương ngữ miền Bắc Phương ngữ miền Trung Phương ngữ miền Nam Nón: dùng để đội đầu, làm bằng lá. Hòm:dụng cụ để đựng đồ. Bổ: có ích Ốm: bị bệnh Mắc: treo lên Phanh: hãm xe lại Nón: dùng để đội đầu, làm bằng lá. Hòm: quan tài để người chết. Bổ: ngã Ốm: gầy Mắc: bận Phanh: hãm xe lại Nón: chỉ chung cả nón và mũ. Hòm: quan tài để người chết. Bổ: té Ốm: gầy Mắc: đắt Phanh: thắng - H/A minh hoạ:
    Nhút Bồn bồn - H/A minh hoạ:
    Cu đơ Phu Thê - H/A minh hoạ:
    Rượu Bầu Đá Bình Định 2. Bài tập 2.:
    Bài tập 2. Cho biết vì sao những từ ngữ địa phương như ở BT 1a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân? => Sự xuất hiện những từ ngữ đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta như thế nào? - Nhận xét:
    *Nhận xét: - Sự xuất hiện những từ ngữ có ở địa phương này mà không có ở những địa phương khác, cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa lí, phong tục tập quán... =>Tuy nhiên, sự khác biệt đó không quá lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều. - CH thảo luận:
    ? Từ ngữ địa phương có thể chuyển thành từ ngữ toàn dân không? Vì sao? - Có thể chuyển thành từ ngữ toàn dân vì những sự vật hiện tượng mà từ ngữ này gọi tên vốn chỉ xuất hiện ở một địa phương, nhưng sau đó dần dần phổ biến trên cả nước như: sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, vải thiều, nhãn lồng... - Sầu riêng:
    Sầu riêng - Chôm chôm:
    Chôm chôm - Măng cụt:
    Măng cụt 3. Bài tập 3:
    Bài tập 3. Quan sát hai bảng mẫu ở bài tập 1 và cho biết những từ ngữ nào (ở trường hợp b) và cách hiểu nào (ở trường hợp c) được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân? - Nhận xét:
    *Nhận xét: - Những từ ngữ như: cá quả (cá chuối), lợn, ngã... ở trường hợp b được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân. - Những cách hiểu như: ốm (bị bệnh), hòm (đồ hình hộp dùng để đựng),... được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân. => Chúng thuộc phương ngữ Bắc =>Như vậy ta thấy, tiếng Việt lấy phương ngữ Bắc (Hà Nội cũ) làm chuẩn. 4. Bài tập 4:
    Bài tập 4. Đọc đoạn trích sau và nhận xét: Gan chi gan rứa, mẹ nờ? Mẹ rằng: Cứu nước mình chờ chi ai? Chẳng bằng con gái, con trai Sáu mươi còn một chút tài đò đưa Tàu bay hắn bắn sớm trưa Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò... Ghé tai mẹ, hỏi tò mò: Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo? Mẹ cười: Nói cứng, phải xiêu Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông! Nghe ra ông cũng vui lòng Tui đi, còn chạy ra sông dăn dò: “Coi chừng sóng lớn, gió to Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình!” (Mẹ Suốt- Tố Hữu) ? Chỉ ra những từ ngữ địa phương, cho biết tác dụng của nó trong đoạn thơ? - Đọc đoạn trích :
    Bài tập 4: Đọc đoạn trích sau và chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ đó thuộc phương ngữ nào? Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì?

    Gan chi gan rứa mẹ nờ?

    Mẹ rằng: cứu nước mình chờ chi ai?

    Chẳng bằng con gái, con trai

    Sáu mươi còn một chút tài đò đưa

    Tàu bay hắn bắn sớm trưa

    Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò...

    Ghé tai mẹ, hỏi tò mò:

    Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?

    Mẹ cười: nói cứng phải xiêu

    Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông!

    Nghe ra ông cũng vui lòng

    Tui đi còn chạy ra sông dặn dò:

    “Coi chừng sóng lớn, gió to

    Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình!”

    (Mẹ Suốt- Tố Hữu)

    - Nhận xét:
    *Nhận xét: - Những từ ngữ địa phương: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ. => Thuộc Phương ngữ Trung. => Mẹ Suốt là bài thơ Tố Hữu viết về một bà mẹ Quảng Bình anh hùng. Những từ ngữ địa phương trên đây góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm. II. KẾT BÀI
    Dặn dò:
    Dặn dò: - Sưu tầm thêm các ví dụ về từ địa phương thuộc phương ngữ các miền. - Chuẩn bị tiết tiếp theo: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Đọc lại văn bản: Làng của Kim Lân, tìm những đoạn đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản đó. Tạm biệt:
    BÀI HỌC KẾT THÚC!!! CẢM ƠN SỰ THAM GIA VÀ LẮNG NGHE CỦA THẦY CÔ VÀ CÁC EM.
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓