Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 10. Đồng chí

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:41' 30-06-2015
    Dung lượng: 4.0 MB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: 1 người (Lê Phương Lan)
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    ĐỒNG CHÍ (Chính Hữu) TIẾT 46 I. TÌM HIỂU TÁC GIẢ VÀ HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
    Chính Hữu:
    Tác giả:
    I. Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ 1.Tác giả: Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc (1926 - 2007) quê ở Hà Tĩnh. Năm 1946 ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Ông làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. Hoàn cảnh sáng tác:
    I. Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ 2. Hoàn cảnh sáng tác - Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). Nhà thơ Chính Hữu khi ấy là chínhtrị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô. - Sau chiến dịch Việt Bắc, Chính Hữu viết bài thơ Đồng chí vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. II. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VĂN BẢN
    Đọc:
    II. Tìm hiểu khái quát văn bản 1. Đọc Thể loại và bố cục:
    II. Tìm hiểu khái quát văn bản 2, Thể loại và bố cục: - Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng, chia làm 3 đoạn. - Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm. Bố cục:
    Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. LÝ gi¶i vÒ c¬ së cña t×nh ®ång chÝ BiÓu hiÖn cña t×nh ®ång chÝ vµ søc m¹nh cña t×nh c¶m Êy. Bøc tranh ®Ñp vÒ t×nh ®ång chÝ III. TÌM HIỂU CHI TIẾT
    Cơ sở tình đồng chí:
    III. Đọc, tìm hiểu chi tiết văn bản 1. Cơ sở hình thành tình đồng chí: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Hai câu thơ đối nhau rất chỉnh - Những người lính đều là những người nông dân từ các miền quê nghèo khó. => Chung cảnh ngộ, chung giai cấp. Minh hoạ:
    Từ đôi:
    Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí ! - Từ đôi chỉ hai người - hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau. - Từ những phương trời tuy chẳng quen nhau nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở một thứ tình cảm cao đẹp: Tri kỉ - Hình ảnh thơ cụ thể, giản dị mà gợi cảm . Những người lính về bên nhau theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Họ có chung mục đích lí tưởng. Tình đồng chí được nảy sinh từ việc cùng chung nhiệm vụ chiến đấu, sự chan hoà, gắn bó chia sẻ với nhau những vui buồn gian khổ. Minh hoạ:
    Đồng chí:
    Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí ! Hai tiếng "Đồng chí" được tách riêng thành một dòng thơ với âm điệu lắng sâu là một dụng ý nghệ thuật - Gợi lại cảm xúc của đoạn thơ đoạn thơ trên - Mở ra cảm xúc cho đoạn thơ sau tạo nên mạch cảm xúc thống nhất. Biểu hiện của tình đồng chí:
    2. Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính =>Họ chia sẻ cùng nhau những niềm vui, nỗi buồn qua những câu chuyện tâm tình nơi quê nhà Minh hoạ:
    Anh với tôi đôi người xa lạ:
    Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Kể sao xiết những gian khổ mà người lính phải trải qua trong chiến đấu. Nói về cái gian khổ của người lính trong kháng chiến chống Pháp, ta nhớ đến cái rét xé thịt da trong bài Lên Cấm Sơn của Thôi Hữu: Cuộc đời gió bụi pha sương máu Đợt rét bao lần xé thịt da Khuôn mặt đã lên màu tật bệnh... nhớ đến cái ác nghiệt của bệnh sốt rét trong Tây Tiến của Quang Dũng: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm. Thương nhau tay nắm bàn tay:
    Thương nhau tay nắm lấy bàn tay T×nh ®ång chÝ, ®ång ®éi g¾n bã keo s¬n lµ søc m¹nh ®Ó gióp ng­êi lÝnh ®i ®Õn th¾ng lîi cuèi cïng. Cách biểu lộ tình thương yêu không ồn ào mà thấm thía. Trong buốt giá gian lao, những bàn tay tìm đến để truyền cho nhau hơi ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh để vượt qua tất cả, đẩy lùi gian khổ. Những cái nắm tay ấy đã thay cho mọi lời nói. Câu thơ ấm áp trong ngọn lửa tình cảm thân thương! Bức tranh về tình đồng chí:
    3. Bức tranh đẹp về tình đồng chí: - Hình ảnh người cầm súng đứng gác trong một đêm trăng, hoàn cảnh khắc nghiệt - Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới. => Tư thế hiên ngang thái độ bình thản, ung dung. Họ sát cánh bên nhau với một tâm thế hoàn toàn chủ động: Chờ giặc. - Gợi ra hình ảnh thực: Trong đêm khuya người lính cầm súng đứng gác họ chỉ có súng và trăng làm bạn - Hình ảnh biểu tượng: Ánh trăng tượng trưng cho cuộc sống yên lành,cho đất nước quê hương. Súng tượng trưng cho chiến đấu. Người lính cầm súng là để bảo vệ cho cuộc sống ấy. Đó là mục đích, là lý tưởng cao đẹp của người lính. - Vẻ đẹp tâm hồn của người lính: Tuy cầm súng chiến đấu nhưng tâm hồn người lính không hề chai sạn. Họ vẫn thả hồn mình rung động trước vẻ đẹp của ánh trăng khuya. Đó là tâm hồn bay bổng lãng mạn, đầy chất thơ. IV. TỔNG KẾT
    Nội dung:
    IV. Tổng kết 1. Nội dung: Hình ảnh người lính: - Đó là những anh bộ đội xuất thân từ nông dân. Họ đã sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá nhất thân thiết nhất nơi làng quê ra đi vì nghĩa lớn - Họ đã trải qua những gian lao thiếu thốn tột cùng, nhưng từ những gian lao vất vả ấy tình đồng chí thêm nồng đượm thắm thiết - Ở người lính có một tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn, thiêng liêng cao cả. Và tình cảm ấy đã gắn kết họ lại thành một khối thống nhất để họ có đủ sức mạnh vững tin chiến đấu chống lại kẻ thù. Nghệ thuật:
    IV. Tổng kết 2. Nghệ thuật: - Bài thơ giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén ngôn ngữ cô đọng hàm súc - Bút pháp hiện thực hoà quyện với bút pháp lãng mạn - Chi tiết thơ chân thực Hình ảnh:
    Kết thúc:
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓