Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 16. Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:45' 13-06-2024
Dung lượng: 1.9 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:45' 13-06-2024
Dung lượng: 1.9 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỈ XIX
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
LỊCH SỬ 8
BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỈ XIX
Mục tiêu bài học
Mục tiêu
Học xong bài này, em sẽ:
Ảnh
- Nêu được quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 – 1884). - Nhận biết được nguyên nhân, một số nội dung chính trong các đề nghịe cái cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước. - Trình bày được một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Hình vẽ
Khởi động
Khởi động
Đây là tòa thành đầu tiên bị thất thủ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ở nửa sau thế kỉ XIX.
Ảnh
Vậy quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam diễn ra như thế nào? Nhân dân Việt Nam đã kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ra sao? Các tầng lớp quan lại, sĩ phu đã đưa ra kế sách gì để giúp đất nước thoát khỏi họa xâm lăng? Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và cuộc khởi nghĩa Yên Thế đã diễn ra như thế nào?
Ảnh
I. QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884
1. Giai đoạn 1858 – 1873
I. QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884
1. Giai đoạn 1858 – 1873
Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 – 1873.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
Hình 16.3 (Lược đồ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Kì)
Ảnh
b) Kết luận
Ảnh
Ảnh
2. Giai đoạn 1873 – 1884
I. QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884
2. Giai đoạn 1873 – 1884
Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 – 1884.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
Hình 16.4 (Phrăng-xít Gác-ni-ê bị thiệt mạng trong trận Cầu Giấy (tranh vẽ))
Ảnh
Hình 16.5 (Vết đạn pháo của quân Pháp bắn vào cửa Bắc thành Hà Nội (1882))
Ảnh
b) Kết luận
Ảnh
b) Kết luận
Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873-1874), Hiệp ước Giáp Tuất. - Pháp: + Tháng 10-1873, Phrăng-xít Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc. + Ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
- Kháng chiến của quân, dân ta + Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận. + Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến. Ngày 21-12-1873, quân Pháp, bị phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-ê thiệt mạng. Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, quân Pháp hoang mang, lo sợ. + Triều đình Huế lại kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874),thừa nhận chủ quyền của Pháp ở sáu tỉnh Nam Kì và công nhận nhiều quyền lợi khác của Pháp ở Việt Nam.
b) Kết luận 1.1
Ảnh
b) Kết luận
Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai (1882-1883) - Pháp: + Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3-1882, Hen-ri Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì. + Ngày 25-4-1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội.
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
- Kháng chiến của quân, dân ta + Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc. + Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp. + Quân triều đình phối hợp với quân Cờ Đen (của Lưu Vĩnh Phúc) tạo thế bao vây, uy hiếp quân Pháp ở Hà Nội. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883) đã khiến Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.
b) Kết luận 1.2
Ảnh
b) Kết luận
Chống Pháp tấn công Thuận An; Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt. - Pháp: ngày 18-8-1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế). - Kháng chiến của quân, dân ta + Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải xin đinh chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sử Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,...
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
+ Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. + Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận. => Với Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC
1. Hoạt động
II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC
1. Hoạt động
Khai thác thông tin, tư liệu, bảng 16 và hình 16.6:
Ảnh
Nêu nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX. Giới thiệu một số nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.
Bảng 16 (Những đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước)
Ảnh
Hình 16.6 (Nguyễn Trường Tộ (1830 - 1871))
Ảnh
Nguyễn Trường Tộ là một trong những người có tư tưởng canh tân đất nước tiêu biểu của Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Với lòng yêu nước và vốn hiểu biết sâu rộng, ông đã đưa ra những đề nghị cải cách đất nước trên nhiều lĩnh vực. Một số đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn giá trị.
2. Kết luận
Ảnh
2. Kết luận
Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX. - Thực dân Pháp xâm lược. - Chế độ quân chủ ở Việt Nam đang trong tình trạng khủng hoảng. => một số quan lại, sĩ phu có tư tưởng thức thời, như Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ Trạch,...đã đưa ra các đề nghị cải cách với triều đình Tự Đức.
2. Kết luận 2.1
Ảnh
2. Kết luận
Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách - Nguyễn Trường Tộ: Từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình 58 bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công – thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,... - Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền: Năm 1868, đề nghị mở càng Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai khẩn đất hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng....
ý 2
Ảnh
2. Kết luận
- Viện Thương bạc: Năm 1872, đề nghị mở ba cảng biển ở miền Bắc và miền Trung, đẩy mạnh giao thương với bên ngoài,... - Nguyễn Lộ Trạch (thượng và hạ): Năm 1877 và 1882, gửi hai bản điều trần “Thời vụ sách”lên vua Tự Đức, phân tích rõ lợi hại của phương lược Hoà – Thủ – Chiến, đề nghị chấn hưng dân khi, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước,... => Nội dung chính trong các đề nghị cải cách nội dung chính trong các đề nghị cải cách
2. Kết luận 2.2
Ảnh
2. Kết luận
- Đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, thể hiện mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu,có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. - Muốn học tập cách làm của phươngTây để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu. - Cải cách muốn chấn chỉnh lại bộ máy quan lại, phát triển công thương, chấn chỉnh võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.
III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.7 đến 16.10, trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
Hình 16.7 (Đền thờ vua Hàm Nghi và các tướng sĩ Cần vương ở Tân Sở (Quảng Trị))
Ảnh
Hình 16.10 (Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896))
Ảnh
b) Kết luận (Khởi nghĩa Bãi Sậy)
Ảnh
b) Kết luận
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) - Lãnh đạo: Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật. - Địa bàn: vùng Bãi Sậy (Hưng Yên ngày nay). - Ngay từ năm 1883 đã diễn ra phong trào chống Pháp. - Đến năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, phong trào chống Pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ. - Dựa vào địa hình đầm lầy, lau sậy um tùm, nghĩa quân xây dựng căn cứ,áp dụng chiến thuật du kích, toà ra hoạt động, khống chế các tuyến giao thông thuỷ, bộ trong vùng.
Ý 2 (Khởi nghĩa Bãi Sậy)
Ảnh
b) Kết luận
- Trong những năm 1885 – 1889, thực dân Pháp mở nhiều cuộc càn quét, lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt hoàn toàn vào năm 1892. - Thể hiện tinh thần yêu nước, để lại nhiều bài học kinh nghiệm về chiến thuật đánh giặc như lợi dụng địa hình địa vận, chiến tranh du kích,… gây cho địch nhiều thiệt hại.
b) Kết luận 3.1 (Khởi nghĩa Hương Khê)
Ảnh
b) Kết luận
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896) - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng - Địa bàn: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Trong đó địa bàn chính là Nghệ An và Hà Tĩnh. - 1885-1896: Chuẩn bị lực lượng, xây dựng cộng sự, rèn bũ khí, trưc lương thảo,… - 1888-1896: Đẩy mạnh hoạt động, tổ chức tập kích, tấn công địch
Ý 2 (Khởi nghĩa Hương Khê)
Ảnh
b) Kết luận
- Pháp bao vây, cô lập nghĩa quân. - Cuối 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng bị bắt. Khởi nghĩa thất bại - Ý nghĩa: Đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của Pháp. Đánh dấu sự chấm dứt của phong trào Cần Vương
2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12, trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
b) Kết luận
Ảnh
b) Kết luận
Nguyên nhân: - Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây. - Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do. - Lãnh đạo: lúc đầu do Đề Nắm, sau là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) lãnh đạo. Căn cứ: Hố Chuối, Đồng Hom, Phồn Xương, chính là nơi diễn ra các trận đánh tiêu biểu giữa nghĩa quân Yên Thế và quân Pháp.
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
Hoạt động chính: - 1884-1892: Hoạt động riêng lẻ, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét, làm chủ vùng rộng lớn. - 1892-1897: Vừa chiến đấu, vừa xây dựng căn cứ. Giảng hòa lần 1. - 1897-1908: Giảng hòa lần 2, trở thành nơi hội tụ nhiều nhà yêu nước. - 1909-1913: Pháp tăng cường đàn áp. Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã. - Ý nghĩa: Kéo dài 30 năm, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
Luyện tập
Câu 1
Ảnh
LUYỆN TẬP
Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.
Câu 2
Ảnh
LUYỆN TẬP
Câu 2: Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo gợi ý sau:
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
VẬN DỤNG
Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Củng cố
Củng cố
Ảnh
CỦNG CỐ
Đọc lại bài đã học. Làm bài trong SBT. Chuẩn bị bài có tiết sau.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
LỊCH SỬ 8
BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỈ XIX
Mục tiêu bài học
Mục tiêu
Học xong bài này, em sẽ:
Ảnh
- Nêu được quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 – 1884). - Nhận biết được nguyên nhân, một số nội dung chính trong các đề nghịe cái cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước. - Trình bày được một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Hình vẽ
Khởi động
Khởi động
Đây là tòa thành đầu tiên bị thất thủ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ở nửa sau thế kỉ XIX.
Ảnh
Vậy quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam diễn ra như thế nào? Nhân dân Việt Nam đã kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ra sao? Các tầng lớp quan lại, sĩ phu đã đưa ra kế sách gì để giúp đất nước thoát khỏi họa xâm lăng? Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và cuộc khởi nghĩa Yên Thế đã diễn ra như thế nào?
Ảnh
I. QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884
1. Giai đoạn 1858 – 1873
I. QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884
1. Giai đoạn 1858 – 1873
Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 – 1873.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
Hình 16.3 (Lược đồ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Kì)
Ảnh
b) Kết luận
Ảnh
Ảnh
2. Giai đoạn 1873 – 1884
I. QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884
2. Giai đoạn 1873 – 1884
Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 – 1884.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
Hình 16.4 (Phrăng-xít Gác-ni-ê bị thiệt mạng trong trận Cầu Giấy (tranh vẽ))
Ảnh
Hình 16.5 (Vết đạn pháo của quân Pháp bắn vào cửa Bắc thành Hà Nội (1882))
Ảnh
b) Kết luận
Ảnh
b) Kết luận
Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873-1874), Hiệp ước Giáp Tuất. - Pháp: + Tháng 10-1873, Phrăng-xít Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc. + Ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
- Kháng chiến của quân, dân ta + Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận. + Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến. Ngày 21-12-1873, quân Pháp, bị phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-ê thiệt mạng. Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, quân Pháp hoang mang, lo sợ. + Triều đình Huế lại kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874),thừa nhận chủ quyền của Pháp ở sáu tỉnh Nam Kì và công nhận nhiều quyền lợi khác của Pháp ở Việt Nam.
b) Kết luận 1.1
Ảnh
b) Kết luận
Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai (1882-1883) - Pháp: + Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3-1882, Hen-ri Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì. + Ngày 25-4-1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội.
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
- Kháng chiến của quân, dân ta + Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc. + Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp. + Quân triều đình phối hợp với quân Cờ Đen (của Lưu Vĩnh Phúc) tạo thế bao vây, uy hiếp quân Pháp ở Hà Nội. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883) đã khiến Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.
b) Kết luận 1.2
Ảnh
b) Kết luận
Chống Pháp tấn công Thuận An; Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt. - Pháp: ngày 18-8-1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế). - Kháng chiến của quân, dân ta + Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải xin đinh chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sử Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,...
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
+ Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. + Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận. => Với Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC
1. Hoạt động
II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC
1. Hoạt động
Khai thác thông tin, tư liệu, bảng 16 và hình 16.6:
Ảnh
Nêu nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX. Giới thiệu một số nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.
Bảng 16 (Những đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước)
Ảnh
Hình 16.6 (Nguyễn Trường Tộ (1830 - 1871))
Ảnh
Nguyễn Trường Tộ là một trong những người có tư tưởng canh tân đất nước tiêu biểu của Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Với lòng yêu nước và vốn hiểu biết sâu rộng, ông đã đưa ra những đề nghị cải cách đất nước trên nhiều lĩnh vực. Một số đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn giá trị.
2. Kết luận
Ảnh
2. Kết luận
Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX. - Thực dân Pháp xâm lược. - Chế độ quân chủ ở Việt Nam đang trong tình trạng khủng hoảng. => một số quan lại, sĩ phu có tư tưởng thức thời, như Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ Trạch,...đã đưa ra các đề nghị cải cách với triều đình Tự Đức.
2. Kết luận 2.1
Ảnh
2. Kết luận
Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách - Nguyễn Trường Tộ: Từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình 58 bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công – thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,... - Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền: Năm 1868, đề nghị mở càng Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai khẩn đất hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng....
ý 2
Ảnh
2. Kết luận
- Viện Thương bạc: Năm 1872, đề nghị mở ba cảng biển ở miền Bắc và miền Trung, đẩy mạnh giao thương với bên ngoài,... - Nguyễn Lộ Trạch (thượng và hạ): Năm 1877 và 1882, gửi hai bản điều trần “Thời vụ sách”lên vua Tự Đức, phân tích rõ lợi hại của phương lược Hoà – Thủ – Chiến, đề nghị chấn hưng dân khi, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước,... => Nội dung chính trong các đề nghị cải cách nội dung chính trong các đề nghị cải cách
2. Kết luận 2.2
Ảnh
2. Kết luận
- Đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, thể hiện mong muốn đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu,có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. - Muốn học tập cách làm của phươngTây để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu. - Cải cách muốn chấn chỉnh lại bộ máy quan lại, phát triển công thương, chấn chỉnh võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.
III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.7 đến 16.10, trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
Hình 16.7 (Đền thờ vua Hàm Nghi và các tướng sĩ Cần vương ở Tân Sở (Quảng Trị))
Ảnh
Hình 16.10 (Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896))
Ảnh
b) Kết luận (Khởi nghĩa Bãi Sậy)
Ảnh
b) Kết luận
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) - Lãnh đạo: Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật. - Địa bàn: vùng Bãi Sậy (Hưng Yên ngày nay). - Ngay từ năm 1883 đã diễn ra phong trào chống Pháp. - Đến năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, phong trào chống Pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ. - Dựa vào địa hình đầm lầy, lau sậy um tùm, nghĩa quân xây dựng căn cứ,áp dụng chiến thuật du kích, toà ra hoạt động, khống chế các tuyến giao thông thuỷ, bộ trong vùng.
Ý 2 (Khởi nghĩa Bãi Sậy)
Ảnh
b) Kết luận
- Trong những năm 1885 – 1889, thực dân Pháp mở nhiều cuộc càn quét, lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt hoàn toàn vào năm 1892. - Thể hiện tinh thần yêu nước, để lại nhiều bài học kinh nghiệm về chiến thuật đánh giặc như lợi dụng địa hình địa vận, chiến tranh du kích,… gây cho địch nhiều thiệt hại.
b) Kết luận 3.1 (Khởi nghĩa Hương Khê)
Ảnh
b) Kết luận
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896) - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng - Địa bàn: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Trong đó địa bàn chính là Nghệ An và Hà Tĩnh. - 1885-1896: Chuẩn bị lực lượng, xây dựng cộng sự, rèn bũ khí, trưc lương thảo,… - 1888-1896: Đẩy mạnh hoạt động, tổ chức tập kích, tấn công địch
Ý 2 (Khởi nghĩa Hương Khê)
Ảnh
b) Kết luận
- Pháp bao vây, cô lập nghĩa quân. - Cuối 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng bị bắt. Khởi nghĩa thất bại - Ý nghĩa: Đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của Pháp. Đánh dấu sự chấm dứt của phong trào Cần Vương
2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12, trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Ảnh
Hình vẽ
a) Hoạt động
b) Kết luận
Ảnh
b) Kết luận
Nguyên nhân: - Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây. - Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do. - Lãnh đạo: lúc đầu do Đề Nắm, sau là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) lãnh đạo. Căn cứ: Hố Chuối, Đồng Hom, Phồn Xương, chính là nơi diễn ra các trận đánh tiêu biểu giữa nghĩa quân Yên Thế và quân Pháp.
Ý 2
Ảnh
b) Kết luận
Hoạt động chính: - 1884-1892: Hoạt động riêng lẻ, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét, làm chủ vùng rộng lớn. - 1892-1897: Vừa chiến đấu, vừa xây dựng căn cứ. Giảng hòa lần 1. - 1897-1908: Giảng hòa lần 2, trở thành nơi hội tụ nhiều nhà yêu nước. - 1909-1913: Pháp tăng cường đàn áp. Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã. - Ý nghĩa: Kéo dài 30 năm, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
Luyện tập
Câu 1
Ảnh
LUYỆN TẬP
Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.
Câu 2
Ảnh
LUYỆN TẬP
Câu 2: Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo gợi ý sau:
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
VẬN DỤNG
Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Củng cố
Củng cố
Ảnh
CỦNG CỐ
Đọc lại bài đã học. Làm bài trong SBT. Chuẩn bị bài có tiết sau.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất