Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 15. Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:45' 13-06-2024
    Dung lượng: 1.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 15. VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XX
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    LỊCH SỬ 8
    BÀI 15. VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XX
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu
    Học xong bài này, em sẽ:
    Ảnh
    - Mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn. - Trình bày được những nét tiêu biểu về chính trị, sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã họoi của Việt Nam thời Nguyễn. - Mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các vua Nguyễn.
    Hình vẽ
    Khởi động
    Khởi động
    Năm 1993, Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản thế giới. Nơi đây gắn liền với sự ra đời, tồn tại và suy vong của nhà Nguyễn – triều đại quân chủ cuối cùng ở Việt Nam.
    Ảnh
    Vậy nhà Nguyễn được thành lập như thế nào? Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa thời Nguyễn ra sao? Nhà Nguyễn có những chính sách và biện pháp nào để thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
    Ảnh
    I. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NGUYỄN
    1. Hoạt động
    I. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NGUYỄN
    1. Hoạt động
    Đọc thông tin và quan sát hình 15.1, hình 15.2 mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình 15.2 (Vua Gia Long (1762 - 1820) (tranh vẽ))
    Ảnh
    Nguyễn Ánh (Nguyễn Phúc Ánh) là con trai của Nguyễn Phúc Luân, cháu nội của Nguyễn Phúc Khoát. Năm 1777, bị quân Tây Sơn truy đuổi, Nguyễn Ánh lánh nạn ở nhiều nơi và tìm cách khôi phục lực lượng, chờ thời cơ trở về phục hồi địa vị dòng họ Nguyễn.
    2. Kết luận
    Ảnh
    2. Kết luận
    - Năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, con trưởng là Quang Toàn lên ngôi. Nội bộ triều đình Tây Sơn này sinh mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng. - Nhân cơ hội đó, năm 1801, Nguyễn Ảnh huy động lực lượng đánh ra Phú Xuân (Huế), vua Quang Toản chạy ra Bắc Hà.  - Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô. - Năm 1804, nhà Nguyễn đổi tên nước thành Việt Nam.
    II. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ
    1. Hoạt động
    II. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ
    1. Hoạt động
    Đọc thông tin tư liệu và quan sát hình 15.3, hình 15.4, trình bày những nét chính về tình hình chính trị thời Nguyễn.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình 15.3 (Lược đồ các đơn vị hành chính của Việt Nam thời Nguyễn)
    Ảnh
    Hình 15.4 (Súng thần công thời Nguyễn (tại Hà Nội))
    Ảnh
    2. Kết luận
    Ảnh
    2. Kết luận
    Tổ chức bộ máy nhà nước - Thời vua Gia Long, cả nước được chia thành: Bắc thành, Gia Định thành do Tổng trấn phụ trách và các Trực doanh do triều đình trực tiếp quản lí. - Trong những năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện - châu, tổng, xã.
    2. Kết luận 2.1
    Ảnh
    2. Kết luận
    Quân đội - Tổ chức quy củ, gồm các binh chủng: bộ binh, thuỷ binh, kị binh, tượng binh, được trang bị đại bác, thuyền chiến, súng tay...  - Xây dựng nhiều thành luỹ vững chắc, có quân lính đóng giữ.
    2. Kết luận 2.2
    Ảnh
    2. Kết luận
    Chính sách đối ngoại - Đối với nhà Thanh, ngoại giao linh hoạt, khôn khéo. - Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn.  - Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ quan hệ.
    III. TÌNH HÌNH KINH TẾ
    1. Hoạt động
    III. TÌNH HÌNH KINH TẾ
    1. Hoạt động
    Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.5, trình bày những nét chính về nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp thời Nguyễn.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình 15.5 (Đền thờ Nguyễn Công Trứ tại xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình))
    Năm 1828, Nguyễn Công Trứ được cử làm Doanh điền sứ. Ông chiêu mộ dân nghèo khai phá miền ven biển, lập ra huyện Tiền Hải (Thái Bình) và huyện Kim Sơn (Ninh Bình) với nhiều làng xóm mới.
    Ảnh
    2. Kết luận
    Ảnh
    2. Kết luận
    Nông nghiệp - Thực hiện nhiều chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp, như khuyến khích người dân khai khẩn đất hoang, tu sửa đê điều, đảo kênh mương, đặt chức Doanh điền sứ... - Mở rộng diện tích đất canh tác trên cả nước (năm 1847 đạt gần 4,3 triệu mẫu), nhiều đồn điền được thành lập ở các tỉnh Nam Kì. - Phần lớn ruộng đất vẫn tập trung trong tay địa chủ, nông dân không có hoặc có ít ruộng cày cấy. Hằng năm lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên.  - Tình trạng ruộng đất hoang hoá còn phổ biến.
    2. Kết luận 3.1
    Ảnh
    2. Kết luận
    Thủ công nghiệp - Lập xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng tàu,... ở kinh đô Huế, Hà Nội, Gia Định và tập trung thợ giỏi ở các địa phương về sản xuất. - Nghề thủ công truyền thống trong dân gian được tiếp tục duy trì, với nhiều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng như gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc (Hà Nội), lụa Bảo An (Quảng Nam)...  - Tuy nhiên, do chế độ công tượng hà khắc và thuế khoá nặng nề, sản xuất thủ công nhìn chung kém phát triển.
    2. Kết luận 3.2
    Ảnh
    2. Kết luận
    Thương nghiệp - Về nội thương: Đất nước thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán trong nước.  + Các vua nhà Nguyễn tích cực cho sửa sang đường sá, đào sông ngòi để thuận tiện cho việc đi lại. Nhiều chợ làng, chợ huyện được mở thêm. - Về ngoại thương + Tiếp tục duy trì trao đổi, buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực như Xiêm, Mã Lai,... Sản phẩm trao đổi chủ yếu là gạo, đường, lâm sản, len, dạ, đồ sứ, vũ khí,...  + Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn hạn chế trao đổi buôn bán. Hoạt động giao thương với nước ngoài của tư nhân bị kìm hãm.
    IV. TÌNH HÌNH XÃ HỘI
    1. Hoạt động
    IV. TÌNH HÌNH XÃ HỘI
    1. Hoạt động
    Đọc thông tin, trình bày những nét chính về tình hình xã hội thời Nguyễn.
    Ảnh
    Hình vẽ
    2. Kết luận
    Ảnh
    2. Kết luận
    - Giai cấp thống trị: quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào. - Giai cấp bị trị là các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân chiếm đa số. - Tệ quan tham diễn ra phổ biến. Ở nông thôn, địa chủ và cường hào ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nông dân. Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra. - Đời sống người dân ngày càng cực khổ, mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh chống lại triều đình. - Trong nửa đầu thế kỉ XIX, trên cả nước diễn ra khoảng 400 cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu như khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 – 1827), khởi nghĩa Nông Văn Văn (1833 – 1835), khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 – 1856)...
    V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA
    1. Hoạt động
    V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA
    1. Hoạt động
    Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.6, trình bày những nét chính về tình hình văn hóa thời Nguyễn.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình 15.6 (Biểu diễn Nhã nhạc cung đình Huế)
    Ảnh
    2. Kết luận
    Ảnh
    2. Kết luận
    Tôn giáo, tín ngưỡng - Độc tôn Nho giáo. Từ thời vua Minh Mạng, nhà nước thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo.  - Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển, nhiều đền thờ, đình làng được xây dựng, trùng tu. Giáo dục - Giáo dục, khoa cử Nho học được củng cố.  - Năm 1807, nhà Nguyễn tổ chức kì thi Hương đầu tiên, năm 1822 tổ chức kì thi Hội đầu tiên. - Quốc Tử Giám được xây dựng ở Huế để đào tạo nhân tài.
    2. Kết luận 5.1
    Ảnh
    2. Kết luận
    Văn học - Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, tiêu biểu với các tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chi (Ngô gia văn phải), Truyện Kiều (Nguyễn Du)..... - Văn học dân gian phát triển rực rỡ với nhiều loại hình phong phú như tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm,...
    2. Kết luận 5.2
    Ảnh
    2. Kết luận
    Nghệ thuật - Nghệ thuật sân khấu dân gian phát triển phong phú với nhiều loại hình, như hát chèo, tuồng, quan họ, trống quân, hát xoan, hát lượn....  - Nghệ thuật vẽ tranh cũng phát triển với nhiều loại như tranh sơn mài, tranh dân gian,.. nổi tiếng là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống (Hà Nội).  - Nghệ thuật kiến trúc gắn liền với các công trình đặc sắc như kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các (Hà Nội),... - Nghệ thuật cung đình phát triển rực rỡ, với các loại hình phong phủ như hát, múa, nhạc... tiêu biểu là Nhã nhạc cung đình Huế.
    2. Kết luận 5.3
    Ảnh
    2. Kết luận
    Khoa học – kĩ thuật  - Sử học có những công trình tiêu biểu như Lịch triều hiến chương loại chỉ (Phan Huy Chú), Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện (Quốc sử quán triều Nguyễn),.. - Địa lí có những tác phẩm nổi bật như Gia Định thành thông chỉ (Trịnh Hoài Đức), Hoàng Việt nhất thống dư địa chỉ (Lê Quang Định),.. - Nhà Nguyễn cũng tổ chức chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước, đóng thuyền cỡ lớn,.....
    VI. QUÁ TRÌNH THỰC THI CHỦ QUYỀN ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA CỦA NHÀ NGUYỄN
    1. Hoạt động
    VI. QUÁ TRÌNH THỰC THI CHỦ QUYỀN ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA CỦA NHÀ NGUYỄN
    1. Hoạt động
    Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 15.7 đến 15.9, mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn. Cho biết ý nghĩa của việc làm đó.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình 15.8 (Tượng đài Đội Hoàng Sa kiêm quản Bắc Hải trên huyện Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi))
    Ảnh
    Hình 15.9 (Bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ (thời Minh Mạng))
    Ảnh
    2. Kết luận
    Ảnh
    2. Kết luận
    - Đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, các vua nhà Nguyễn đã ban hành nhiều chính sách như thiết lập đơn vị hành chính, tiến hành đo đạc, vẽ bản đồ, dựng bia chủ quyền,.. - Hằng năm, nhà Nguyễn huy động các cơ quan, chức quan trọng triều phối hợp với các địa phương ven biển và ngư dân Quảng Ngãi, Bình Định thực hiện những biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
    2. Kết luận 6.1
    Ảnh
    2. Kết luận
    + 1803, Tái lập đội Hoàng Sa, có nhiệm vụ đo đạc. thuỷ trình, và bản đồ.... + 1816, Cám có xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa. + 1833, Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa. + 1836, Quy định hàng năm cử người ra Hoàng Sa cầm mốc, dựng bia chủ quyền. + 1869, Cử người ra quần đảo Trường Sa hỗ trợ hơn 500 người nước ngoài bị mắc cạn. - Những biện pháp thực thi chủ quyền và việc thể hiện hai địa danh Hoàng Sa, Vạn Lý Trường Sa trên bản đồ hành chính thời vua Minh Mạng là những bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
    Luyện tập
    Luyện tập
    Ảnh
    LUYỆN TẬP
    Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam thời Nguyễn.
    Vận dụng
    Câu 1
    Ảnh
    VẬN DỤNG
    Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về quá tình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn.
    Câu 2
    Ảnh
    VẬN DỤNG
    Câu 2: Sưu tầm tư liệu về một trong những thành tựu tiêu biểu của Việt Nam thời Nguyễn. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓