Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 8. Việt Bắc

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:55' 15-09-2015
    Dung lượng: 15.6 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    TIẾT 25: VIỆT BẮC PHẦN 2: TÁC PHẨM I. TÌM HIỂU CHUNG
    1. Hoàn cảnh sáng tác:
    1. Hoàn cảnh sáng tác - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết. Hòa bình lập lại ở miền Bắc. - Tháng 10 - 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội để tiếp tục lãnh đạo cách mạng. I.TÌM HIỂU CHUNG 2. Kết cấu chung của bài thơ:
    - Toàn bộ bài thơ gồm 150 câu thơ lục bát và được chia làm hai phần: 90 câu đầu: Tình cảm thủy chung son sắt của những người cán bộ về xuôi với quê hương cách mạng thông qua nỗi nhớ da diết. 60 câu sau: Sự gắn bó giữa miền ngược với miền xuôi và ước mơ về một Việt Bắc sẽ được xây dựng trong tương lai. 2. Kết cấu chung của bài thơ I/.TÌM HIỂU CHUNG Hát giao duyên 3. Vị trí đoạn trích:
    I.TÌM HIỂU CHUNG 3. Vị trí đoạn trích - Thuộc 90 câu đầu của bài thơ. - Chủ đề: Cảm hứng chủ đạo là nỗi nhớ da diết - Bố cục: 2 phần Phần 1 ( 20 dòng đầu): Cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người về xuôi với người Việt Bắc Phần 2 ( Còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi với núi rừng, con người Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến gian khổ mà hào hùng. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
    1. Hai mươi dòng đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến:
    1. Hai mươi dòng đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến - Đoạn thơ đầu là 2 câu hỏi của người ở lại: a) Nỗi niềm của người ở lại II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN “Mình về, …. … nhớ nguồn” Kiểu xưng hô mình – ta : ngọt ngào, đầy yêu thương. Điệp ngữ: “Mình về, mình có nhớ…”: âm điệu ray rứt, băn khoăn. “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” Đây là cuộc chia tay của những người đã từng gắn bó suốt "mười lăm năm" (1940 – 1954) Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào ở Việt Bắc:
    a) Nỗi niềm của người ở lại:
    II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Hai mươi dòng đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến a) Nỗi niềm của người ở lại - Nhìn: Cây nhớ núi, Sông nhớ nguồn -> Đây là cặp hình ảnh gắn liền nhau không thể tách rời =>Chỉ tình cảm keo sơn gắn bó, thuỷ chung son sắt giữa người Việt Bắc với người về xuôi - Những hình ảnh “cây – núi, sông – nguồn”: tiêu biểu cho núi rừng Việt Bắc – cái nôi của cách mạng, nuôi dưỡng người cán bộ - Đoạn thơ với nhiều câu hỏi liên tiếp: “Mình đi, có nhớ…, Mình về, có nhớ…, Mình về, còn nhớ…, Mình đi, mình có nhớ…” =>Là cảm xúc dâng trào, diễn tả nỗi niềm day dứt khôn nguôi của người ở lại. b) Tình cảm của người ra đi:
    1. Hai mươi dòng đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến b) Tình cảm của người ra đi - Lời của người ra đi: - Câu 1 lá câu hỏi tu từ -> với đại từ phiếm chỉ “ai”: Gợi tình cảm thân thương, gắn bó bao kỉ niệm xao xuyến trong lòng “Tiếng ai … … hôm nay” Các từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”: gợi tả chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay: Vừa lưu luyến nhớ thương, vừa mong ngóng nôn nao Hình ảnh “áo chàm”: hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc – những con người giản dị mà nghĩa tình chân thành. ““Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”… Dấu chấm lửng cuối câu, nhịp thơ ngắt quãng, ngập ngừng => nỗi niềm đầy xúc động, bâng khuâng “biết nói gì”: là không phải không có gì để nói, mà vì quá xúc động nên nghẹn ngào không nói được thành lời. Tình cảm lưu luyến giữa người ở lại và người ra đi:
    c) Người Việt Bắc khơi gợi những kỉ niệm kháng chiến:
    - Gợi lại những ngày đầu của cuộc kháng chiến nơi núi rừng hoang sơ, hùng vĩ Mưa nguồn, suối lũ, mây mù -> thiên nhiên, thời tiết khắc nghiệt Cơm chấm muối latex(rarr) gian khổ, khó khăn Mối thù nặng vai latex(rarr) ý chí, lòng căm thù Rừng núi nhớ latex(rarr) Trám bùi rụng, măng mai già latex(rarr) Nghệ thuật nhân hoá làm cho nỗi nhớ lan toả vào không gian, cỏ cây. Nhớ con người Việt Bắc gian khó -> nhưng đậm lòng son Nhớ về thời kì kháng chiến: kháng Nhật Nhớ từng địa danh cụ thể của núi rừng Việt Bắc: Tân Trào, Hồng Thái… c) Người Việt Bắc khơi gợi những kỉ niệm kháng chiến 1. Hai mươi dòng đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến 2. (Phần còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi:
    II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 2. (Phần còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi - Dùng cặp đại từ “mình – ta” và những hình ảnh so sánh quen thuộc: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình laị nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” b) Cấu tứ - lối đối đáp:
    b) Cấu tứ - lối đối đáp - Hình thức đối đáp: Tác giả dùng lối đối đáp, xưng hô mình – ta thường thấy trong ca dao để thể hiện tình cảm cách mạng. - Cả lời hỏi và đáp đều triền miên trong nỗi nhớ và mở ra bao nhiêu kỷ niệm, bao nỗi nhớ niềm thương: - Nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc: - Ví nỗi nhớ như nhớ trong tình yêu: cháy bỏng, cồn cào, thường trực II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 2. (Phần còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi Nỗi nhớ gắn liền với không gian và thời gian:
    Nỗi nhớ gắn liền với không gian, thời gian, địa điểm khác nhau: Rừng nứa, bờ tre, Ngòi Thia Sông Đáy…. Nỗi nhớ gắn với hình ảnh người dân Việt Bắc: tần tảo, lam lũ, chịu thương, chịu khó và sống rất nghĩa tình Nỗi nhớ gắn với âm thanh quen thuộc cuả núi rừng Việt Bắc: tiếng mõ, tiếng chày… II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 2. (Phần còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại:
    II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 2. (Phần còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi - Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại: Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư của nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. c) Vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người Việt Bắc qua hồi tưởng của người cán bộ về xuôi:
    c) Vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người Việt Bắc qua hồi tưởng của người cán bộ về xuôi - Thiên nhiên: Đoạn thơ là hồi ức về những kỉ niệm đẹp: điệp từ “nhớ”, “nhớ sao”, “nhớ gì”… xuyên suốt. - Cảnh núi rừng Việt Bắc: Hiện lên đa dạng, sinh động trong nhiều khoảng không gian và thời gian khác nhau; có những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác: “Nhớ gì …….......................vơi đầy". Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu latex(rarr) như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: Nhớ ánh nắng ban chiều:
    ánh trăng buổi tối, không gian gợi cảm nên thơ:
    ánh trăng buổi tối, không gian gợi cảm nên thơ những bản làng ẩn hiện trong sương sớm:
    những bản làng ẩn hiện trong sương sớm những ánh lửa hồng trong đêm khuya:
    những ánh lửa hồng trong đêm khuya những tên núi, tên rừng, tên sông suối, nương rẫy quen thuộc thân yêu:
    những tên núi, tên rừng, tên sông suối, nương rẫy quen thuộc thân yêu Cảnh đẹp, có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp. * Con người:
    Những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Bắc:
    - Họ gắn bó với cách mạng cùng “mối thù nặng vai”, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi với cách mạng: “Ta đi ta nhớ …...... … đắp cùng” - Tuy họ nghèo về vật chất nhưng “đậm đà lòng son", giàu về tình nghĩa: “Nhớ người mẹ … … bắp ngô” - Họ lạc quan yêu đời, gắn bó cùng kháng chiến dù còn nhiều gian khổ, thiếu thốn: Nhớ sao…...........…núi đèo” - Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc: êm ả, bình dị, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa: “Nhớ sao tiếng mõ……suối xa” Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù, thủy chung và sâu nặng ân tình. d) Bộ tranh tứ bình: Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết:
    d) Bộ tranh tứ bình: Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết - Đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh và người: “Ta về… ....................thuỷ chung”. - Hai câu đầu đoạn thơ, tác giả giới thiệu chung về cảm xúc: Câu hỏi tu từ "Ta về mình có nhớ ta?" là cái cớ để người ra đi bày tỏ tấm lòng mình "Ta về …..........cùng người" Hình ảnh "hoa cùng người" gợi lên sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người trong bức tranh quê hương Việt Bắc. Tám câu sau: bức tranh cụ thể của quê hương Việt Bắc trong nỗi nhớ của người ra đi:
    - Cảnh và người: có sự hòa quyện bởi cách sắp xếp độc đáo theo lối xen kẽ: câu lục tả cảnh, câu bát tả người. - Thiên nhiên Việt Bắc: được miêu tả diễn biến theo bốn mùa, mỗi mùa có nét đặc trưng riêng, tạo nên một bức tranh tứ bình rất đẹp * Vào mùa đông:
    “Rừng xanh … thắt lưng” Trên cái nền xanh bạt ngàn của núi rừng Việt Bắc, xuất hiện những hoa chuối "đỏ tươi" như những ngọn lửa thắp sáng rừng xanh. Sự đối chọi hai màu xanh– đỏ làm xua tan đi cái lạnh lẽo của mùa đông vùng cao. Hình ảnh "dao gài thắt lưng" phản quang "ánh nắng" :
    - Hình ảnh "dao gài thắt lưng" phản quang "ánh nắng" rất gợi cảm, tạo thành điểm sáng khiến con người trở nên nổi bật, trở thành trung tâm của bức tranh:dáng vẻ hiên ngang, kiêu hùng Quan sát hình ảnh sau:
    * Vào mùa xuân:
    “Ngày xuân …sợi giang” - Nhớ Việt Bắc ngày xuân là nhớ đến hoa mơ "nở trắng rừng" - Chữ "trắng": gợi lên một sắc trắng tinh khiết, mênh mang, một thế giới hoa mơ bao phủ => sức xuân ngập tràn đất trời núi rừng Việt Bắc. Mùa xuân trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống. Nhớ người thợ đan nón "chuốt từng sợi giang" :
    Nhớ người thợ đan nón "chuốt từng sợi giang" Động từ "chuốt": vừa gợi lên sự khéo léo, kiên nhẫn, tỉ mỉ của con người Việt Bắc. Quan sát hình ảnh sau:
    * Vào mùa hạ:
    - Nhớ Việt Bắc mùa hè: là nhớ tiếng ve râm ran làm nên khúc nhạc rừng sôi động, nhớ màu vàng của “rừng phách đổ vàng” - Với từ "đổ", biểu thị sự chuyển màu đồng loạt - Người đọc có cảm giác dường như tiếng ve đã thúc giục ngày hè trôi nhanh, làm cho rừng phách thêm vàng. Hình ảnh người thiếu nữ:
    * Mùa thu Việt Bắc:
    - Nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu. Trăng "rọi" qua tán lá rừng xanh, trăng thanh mát rượi => gợi lên cảnh sống yên ả, "hoà bình”, nên thơ. - Nhớ con người Việt Bắc luôn lạc quan, họ ca hát về mối ân tình thuỷ chung với cách mạng Sự đan xen giữa thiên nhiên và con người:
    Với kết cấu đan xen, đoạn thơ làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người - Thiên nhiên Việt Bắc: tươi đẹp, con người Việt Bắc: bình dị, chịu thương chịu khó, đầy nghĩa tình. - Bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình, những con người Việt Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. 3. Hồi tưởng của người ra đi về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
    a) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
    - Việt Bắc từng khắc ghi những kỉ niệm về những cuộc hành quân ra trận thật hùng vĩ của bộ đội và nhân dân: a) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu “Những đường Việt Bắc của ta … Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”. - Từ láy tượng thanh "rầm rập": diễn tả tiếng bước chân mạnh mẽ của cuộc hành quân, gợi lên nhịp độ khẩn trương, gấp gáp của số lượng người đông đảo cùng hành quân tạo thành một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển mặt đất. - Hình ảnh so sánh, cường điệu: "Đêm đêm rầm rập như là đất rung" nêu bật sức mạnh đại đoàn kết của quân dân ta, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.. Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận:
    "Quân đi … … mũ nan" - Từ láy "điệp điệp trùng trùng": khắc họa đoàn quân đông đảo bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, tưởng chừng như kéo dài đến vô tận. Hình ảnh vừa hiện thực vừa ẩn dụ:
    - Hình ảnh vừa hiện thực vừa ẩn dụ: "ánh sao đầu súng": ánh sao trong đêm tối sáng ngời đầu mũi súng, ánh sao của lí tưởng dẫn đường cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù xâm lược thể hiện niềm tin lạc quan chiến thắng trong tâm hồn người lính ra trận. Những đoàn dân công:
    "Dân công …...........................lửa bay" Những bó đuốc đỏ rực soi đường:
    - Làm sáng bừng hình ảnh những đoàn dân công tiếp lương tải đạn. Họ đến từ nhiều miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở, quyết tâm, kiên cường vượt núi đèo để đảm bảo sức mạnh cho bộ đội chiến đấu và chiến thắng - Hình ảnh cường điệu: "bước chân nát đá" khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến Đây là cuộc chiến đấu của cả dân tộc vì chính nghĩa, vì thế ta nhất định thắng lợi. Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc:
    - Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc: "Nghìn đêm …… ngày mai lên" - Tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng Bóng đêm đen tối thăm thẳm (gợi kiếp sống nô lệ của dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ thù) >< ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy hoàng, tốt đẹp. - Ánh sáng lấn át bóng tối: chiến thắng của dân tộc là tất yếu trước mọi kẻ thù hắc ám, ngày mai tươi sáng, hạnh phúc nhất định sẽ đến với dân tộc ta. Đoạn thơ vừa đậm chất sử thi vừa giàu tính lãng mạn => khắc họa sâu sắc cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc. Hình ảnh: Mở đường vào Điện Biên Phủ:
    Những kì tích, chiến công:
    Các sức mạnh :
    - Sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” - Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: "Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” - Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: “Nhớ khi giặc…............ một lòng” - Toàn dân: đánh giặc ngay tại chỗ dựa vào rừng núi để đánh giặc quân dân đoàn kết tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên b) Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
    b) Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến Giọng thơ trang trọng mà thiết tha:
    b) Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến Mình về, có nhớ núi non, … Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.” - Giọng thơ trang trọng mà thiết tha: nhấn mạnh, khẳng định: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc Việt Bắc còn là trái tim, đầu não của cuộc kháng chiến:
    - Việt Bắc còn là trái tim, đầu não của cuộc kháng chiến, là nơi các chủ trương của Đảng và Chính phủ toả đi khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng: Bác Hồ làm việc tại chiến khu Việt Bắc :
    Việt Bắc là niềm tin, là hi vọng, niềm mong đợi của cả dân tộc:
    - Việt Bắc là niềm tin, là hi vọng, niềm mong đợi của cả dân tộc, của những con người Việt Nam yêu nước vì Việt Bắc có Bác Hồ, có Chính phủ sống và làm việc: Bác Hồ đi công tác ở chiến khu Việt Bắc:
    4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
    4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc a) Về thể loại:
    4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc a) Về thể loại - Sử dụng thể thơ: lục bát, một thể thơ truyền thống mang vẻ đẹp cổ điển. - Cấu tứ bài thơ: là cấu tứ ca dao với lối đối đáp của hai nhân vật trữ tình “: "mình" - "ta". - Sử dụng hình thức tiểu đối của ca dao: vừa nhấn mạnh ý vừa tạo ra nhịp thơ cân xứng, uyển chuyển, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư: “Nhìn cây nhớ núi/nhìn sông nhớ nguồn” “Bâng khuâng trong dạ / bồn chồn bước đi” “Trám bùi để rụng,/ măng mai để già” “Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.” b) Về ngôn ngữ:
    4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc b) Về ngôn ngữ - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân: rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động - Đó là thứ ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” - Cũng là thứ ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian:
    4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc b) Về ngôn ngữ - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” III. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT
    1. Kết luận:
    III. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT 1. Kết luận 2. Nhận xét:
    “ Việt Bắc là một bài thơ trữ tình cách mạng.Mối tình giữa việt Bắc và người cán bộ cách mạng được Tố Hữu diễn tả như một mối tình riêng. Tố Hữu hình tượng hóa Việt Bắc và người cán bộ cách mạng như một đôi bạn tình. Đôi bạn tình đã chung sống với nhau mười lăm năm “ thiết tha, mặn nồng ”, giườ đây họ phải chia tay vì người cán bộ phải ra đi làm nhiệm vụ mới. Buổi chia li đầy lưu luyến lại phảng phất không khí của những buổi chia tay của những đôi bạn tình trong ca dao hàng trăm năm nay. Tố Hữu mượn thể hát đối đáp rất dân tộc, đồng thời cũng mượn luôn ngôn ngữ đậm đà màu sắc dân tộc để thể hiện những tình cảm mới.Ta với mình tưởng như chỉ có thể có một đời sống riêng trong ca dao, với Tố Hữu, bỗng lớn dậy, tự nhiên thoải mái đi thẳng vào đời sống chung của dân tộc, ôm chùm lấy tình cảm lớn của thời đại.” III. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT 2. Nhận xét Nguyễn Đức Quyền IV. DẶN DÒ
    1. Hướng dẫn học bài :
    Hướng dẫn học bài - Học hiểu phần ghi trọng tâm của bài - Trả lời các câu hỏi trong SGk - Đọc thêm phần có thể - Phát biểu chủ đề của bài học - Chuẩn bị bài sau: Tiết 28: Đất nước 2. Kết bài:
    CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐÃ THAM DỰ TIẾT HỌC
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓