Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 27. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:34' 13-02-2025
Dung lượng: 638.3 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:34' 13-02-2025
Dung lượng: 638.3 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 27. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 27. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Phân tích được đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta. Trình bày được quá trình hình thành và phát triển; các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh té trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.... Vẽ được biểu đồ, nhận xét và giải thích được nội dung liên quan đến các cùng kinh tế trọng điểm. Sử dụng số liệu, bản đồ và các nguồn tài liệu khác, nhận xét và giải thích được vấn đề liên quan đến các vùng kinh tế trọng điểm.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện phát triển thuận lợi, giữ vai trò động lực cho sự phát triển chung của cả nước. Vậy đặc điểm chung của bốn vùng kinh tế trọng điểm nước ta là gì? Quá trình hình thành và phát triển, nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng này như thế nào?
Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm
Đặc điểm chung
Ảnh
Đặc điểm chung:
- Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước. - Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác. - Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao. - Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
Quá trình hình thành và phát triển
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
- Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh là Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. - Năm 2004, vùng được bổ sung thêm 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. => Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
- Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. - Năm 2004, vùng được bổ sung thêm tỉnh Bình Định. => Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
- Được thành lập năm 1998, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh là Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. - Năm 2003, vùng được bổ sung thêm 3 tỉnh là: Bình Phước, Tây Ninh và Long An. - Năm 2009, vùng được bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang. => Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Được thành lập năm 2009, bao gồm: thành phố Cần Thơ và các tỉnh là An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển
Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 15,7 nghìn km². Năm 2021, dân số là khoảng 17,6 triệu người, mật độ dân số là 1 119 người/km². - Nằm ở phía bắc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí địa lí và nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. - Trong vùng có Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. - Phía đông tiếp giáp với vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, có khả năng xây dựng cảng nước sâu và phát triển dịch vụ cảng biển.
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có một số khoáng sản quan trọng như: than đá (chiếm 98,0 % trữ lượng than đá cả nước), than nâu, đá vôi làm xi măng, cao lanh.... - Vùng có nhiều tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển và danh thắng nổi tiếng, trong đó có các di sản thế giới, tạo điều kiện cho phát triển du lịch. - Vùng có nguồn lao động dồi dào với tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khá cao, là địa bàn tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. - Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ với đủ loại hình đường bộ, đường cao tốc, các trục quốc lộ hướng tâm từ Hà Nội đi. - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn; cảng tổng hợp quốc gia Hải Phòng, cảng đầu mối khu vực Quảng Ninh. Đây là những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Cơ cấu kinh tế của vùng hiện đại, trong đó dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp theo là công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng giảm. - Các ngành công nghiệp chủ đạo là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, chế tạo ô tô; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống, dệt, may và giày, dép, khai thác than.... Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế về tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển. - Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước và là địa bàn có du lịch phát triển.
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tiếp tục giữ vai trò đầu tàu cả nước với định hướng tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ công nghệ cao: tài chính ngân hàng...
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, có diện tích tự nhiên khoảng 28 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng trên 6,6 triệu người, mật độ dân số là 236 người/km². - Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển của lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam và Đông – Tây, có quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, nước bạn Lào. Cam-pu-chia và xa hơn với Thái Lan, Mi-an-ma.... nổi liền với tuyến đường biển quốc tế. Thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần dào, trong đó có quần đảo Hoàng Sa, nhiều vũng vịnh, dầm phả với tài nguyên biển phong phú tạo thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng có nguồn lao động dồi dào chiếm gần 53 % tổng dân số (năm 2021); tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, có nhiều di sản văn hoá thế giới cùng nhiều di tích quốc gia với các bãi biển, cảnh quan đẹp tạo thuận lợi cho phát triển du lịch. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục và đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; - Có cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được đầu tư nâng cấp, trong đó có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng và Phú Bài), các cảng hàng không nội địa (Chu Lai, Phù Cát) và có cảng biển dầu mối khu vực (Đà Nẵng. Quảng Ngãi, Bình Định).
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đóng góp khoảng 5,4 % GRDP cả nước (năm 2021). - Trong cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ phát triển nhờ khai thác lợi thế với dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chủ yếu là chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt, may, công nghiệp cơ khí ô tô, công nghiệp hoá lọc dầu,...; kinh tế thuỷ sản (chủ yếu là khai thác).
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung định hướng phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hoá dầu,....
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km². - Năm 2021, dân số của vùng là trên 21,8 triệu người, mật độ dân số là 712 người/km². - Vùng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, có ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Đây là vùng tập trung đông dân số, có nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, có hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hoá cao (với 58,4%), có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Vùng được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (trong đó có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu,... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội trong vùng, mở rồng kinh tế liên vùng và quốc tế.
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh. - Vùng có cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. - Các ngành kinh tế chủ chốt là dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống, trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều,...). - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đứng đầu về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Đây cũng là vùng mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước.
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác, chế biến dầu khí, dịch vụ cảng biển, du lịch biển, đảo); kinh tế số; tài chính.
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phía nam của nước ta, có diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng là gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km². - Vùng có vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với các nước Cam-pu-chia và Thái Lan. - Vùng có tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng (gồm cả ở Biển Đông và vịnh Thái Lan) với nhiều đảo, trong đó có đảo Phú Quốc lớn nhất cả nước và là thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang. - Vùng có quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn tự nhiên. Ngoài ra, vùng còn có dầu khí, đá vôi,....
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng có nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. - Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc) và cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau), cảng biển đầu mối Cần Thơ,... - Trên địa bàn vùng có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở thành phố Cần Thơ.
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long chưa thật sự phát triển so với tiềm năng, do xuất phát điểm thấp và được thành lập muộn hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta. - Năm 2021, GRDP của vùng đóng góp 4.1% cả nước, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản khá cao, đứng đầu về diện tích lúa và sản lượng lúa (chiếm 23,0% diện tích lúa và 24,0% sản lượng lúa cả nước); khai thác và chế biến thuỷ sản (chiếm 25,2% sản lượng thuỷ sản cả nước). - Lúa gạo và thuỷ sản là hai mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao, phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thuỷ sản...
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày thế mạnh các vùng kinh tế trọng điểm phía bắc?
Trả lời: - Công nghiệp: Sản xuất ô tô, máy móc, điện tử, dệt may... - Dịch vụ: Thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch (Hà Nội, Hạ Long)... Nông nghiệp: Trồng trọt,....
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Trình bày quá trình hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ và miền trung?
Trả lời: - Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ + Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. + Năm 2004, vùng được bổ sung thêm 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Vùng kinh tế trọng điểm miền trung + Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi. + Năm 2004, vùng được bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Vùng kinh tế trọng điểm là gì?
Trả lời: - Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia gồm một số tỉnh, thành phố hội tụ được các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Nước ta có mấy vùng kinh tế trọng điểm?
Trả lời: Hiện nay nước ta có 4 vùng KTTĐ gồm: - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
Bài 5
Ảnh
Bài 5: Mục tiêu phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm là gì?
Trả lời: - Tăng trưởng kinh tế: Tạo ra các trung tâm tăng trưởng kinh tế mới, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Thu hút đầu tư: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. - Phát triển hạ tầng: Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, năng lượng, viễn thông để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. - Nâng cao năng lực cạnh tranh: Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao năng suất lao động. - Giảm bất bình đẳng vùng miền: Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Bài 6
Ảnh
Bài 6: Có những biện pháp gì để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm?
Trả lời: - Đầu tư hạ tầng: Xây dựng các cảng biển, sân bay, đường cao tốc, khu công nghiệp... - Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Hỗ trợ doanh nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Thu hút đầu tư nước ngoài: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao. - Phát triển đô thị: Xây dựng các đô thị hiện đại, thông minh. - Bảo vệ môi trường: Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm hoặc một hoạt động kinh tế nổi bật của một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 27. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Phân tích được đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta. Trình bày được quá trình hình thành và phát triển; các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh té trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.... Vẽ được biểu đồ, nhận xét và giải thích được nội dung liên quan đến các cùng kinh tế trọng điểm. Sử dụng số liệu, bản đồ và các nguồn tài liệu khác, nhận xét và giải thích được vấn đề liên quan đến các vùng kinh tế trọng điểm.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện phát triển thuận lợi, giữ vai trò động lực cho sự phát triển chung của cả nước. Vậy đặc điểm chung của bốn vùng kinh tế trọng điểm nước ta là gì? Quá trình hình thành và phát triển, nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng này như thế nào?
Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm
Đặc điểm chung
Ảnh
Đặc điểm chung:
- Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước. - Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác. - Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao. - Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
Quá trình hình thành và phát triển
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
- Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh là Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. - Năm 2004, vùng được bổ sung thêm 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. => Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
- Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. - Năm 2004, vùng được bổ sung thêm tỉnh Bình Định. => Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
- Được thành lập năm 1998, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh là Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. - Năm 2003, vùng được bổ sung thêm 3 tỉnh là: Bình Phước, Tây Ninh và Long An. - Năm 2009, vùng được bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang. => Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Được thành lập năm 2009, bao gồm: thành phố Cần Thơ và các tỉnh là An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển
Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 15,7 nghìn km². Năm 2021, dân số là khoảng 17,6 triệu người, mật độ dân số là 1 119 người/km². - Nằm ở phía bắc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí địa lí và nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. - Trong vùng có Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. - Phía đông tiếp giáp với vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, có khả năng xây dựng cảng nước sâu và phát triển dịch vụ cảng biển.
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có một số khoáng sản quan trọng như: than đá (chiếm 98,0 % trữ lượng than đá cả nước), than nâu, đá vôi làm xi măng, cao lanh.... - Vùng có nhiều tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển và danh thắng nổi tiếng, trong đó có các di sản thế giới, tạo điều kiện cho phát triển du lịch. - Vùng có nguồn lao động dồi dào với tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khá cao, là địa bàn tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. - Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ với đủ loại hình đường bộ, đường cao tốc, các trục quốc lộ hướng tâm từ Hà Nội đi. - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn; cảng tổng hợp quốc gia Hải Phòng, cảng đầu mối khu vực Quảng Ninh. Đây là những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Cơ cấu kinh tế của vùng hiện đại, trong đó dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp theo là công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng giảm. - Các ngành công nghiệp chủ đạo là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, chế tạo ô tô; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống, dệt, may và giày, dép, khai thác than.... Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế về tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển. - Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước và là địa bàn có du lịch phát triển.
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tiếp tục giữ vai trò đầu tàu cả nước với định hướng tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ công nghệ cao: tài chính ngân hàng...
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, có diện tích tự nhiên khoảng 28 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng trên 6,6 triệu người, mật độ dân số là 236 người/km². - Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển của lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam và Đông – Tây, có quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, nước bạn Lào. Cam-pu-chia và xa hơn với Thái Lan, Mi-an-ma.... nổi liền với tuyến đường biển quốc tế. Thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần dào, trong đó có quần đảo Hoàng Sa, nhiều vũng vịnh, dầm phả với tài nguyên biển phong phú tạo thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng có nguồn lao động dồi dào chiếm gần 53 % tổng dân số (năm 2021); tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, có nhiều di sản văn hoá thế giới cùng nhiều di tích quốc gia với các bãi biển, cảnh quan đẹp tạo thuận lợi cho phát triển du lịch. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục và đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; - Có cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được đầu tư nâng cấp, trong đó có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng và Phú Bài), các cảng hàng không nội địa (Chu Lai, Phù Cát) và có cảng biển dầu mối khu vực (Đà Nẵng. Quảng Ngãi, Bình Định).
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đóng góp khoảng 5,4 % GRDP cả nước (năm 2021). - Trong cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ phát triển nhờ khai thác lợi thế với dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chủ yếu là chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt, may, công nghiệp cơ khí ô tô, công nghiệp hoá lọc dầu,...; kinh tế thuỷ sản (chủ yếu là khai thác).
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung định hướng phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hoá dầu,....
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km². - Năm 2021, dân số của vùng là trên 21,8 triệu người, mật độ dân số là 712 người/km². - Vùng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, có ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Đây là vùng tập trung đông dân số, có nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, có hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hoá cao (với 58,4%), có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Vùng được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (trong đó có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu,... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội trong vùng, mở rồng kinh tế liên vùng và quốc tế.
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh. - Vùng có cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. - Các ngành kinh tế chủ chốt là dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống, trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều,...). - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đứng đầu về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Đây cũng là vùng mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước.
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác, chế biến dầu khí, dịch vụ cảng biển, du lịch biển, đảo); kinh tế số; tài chính.
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh
Ảnh
- Nguồn lực
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phía nam của nước ta, có diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng là gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km². - Vùng có vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với các nước Cam-pu-chia và Thái Lan. - Vùng có tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng (gồm cả ở Biển Đông và vịnh Thái Lan) với nhiều đảo, trong đó có đảo Phú Quốc lớn nhất cả nước và là thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang. - Vùng có quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn tự nhiên. Ngoài ra, vùng còn có dầu khí, đá vôi,....
+ Tiếp nguồn lực (Nguồn lực)
Ảnh
Nguồn lực:
- Vùng có nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. - Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc) và cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau), cảng biển đầu mối Cần Thơ,... - Trên địa bàn vùng có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở thành phố Cần Thơ.
- Thực trạng
Ảnh
Thực trạng:
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long chưa thật sự phát triển so với tiềm năng, do xuất phát điểm thấp và được thành lập muộn hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta. - Năm 2021, GRDP của vùng đóng góp 4.1% cả nước, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản khá cao, đứng đầu về diện tích lúa và sản lượng lúa (chiếm 23,0% diện tích lúa và 24,0% sản lượng lúa cả nước); khai thác và chế biến thuỷ sản (chiếm 25,2% sản lượng thuỷ sản cả nước). - Lúa gạo và thuỷ sản là hai mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.
+ Bảng minh họa
Ảnh
Bảng minh họa:
Ảnh
- Định hướng
Ảnh
Định hướng:
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao, phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thuỷ sản...
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày thế mạnh các vùng kinh tế trọng điểm phía bắc?
Trả lời: - Công nghiệp: Sản xuất ô tô, máy móc, điện tử, dệt may... - Dịch vụ: Thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch (Hà Nội, Hạ Long)... Nông nghiệp: Trồng trọt,....
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Trình bày quá trình hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ và miền trung?
Trả lời: - Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ + Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. + Năm 2004, vùng được bổ sung thêm 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Vùng kinh tế trọng điểm miền trung + Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi. + Năm 2004, vùng được bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Vùng kinh tế trọng điểm là gì?
Trả lời: - Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia gồm một số tỉnh, thành phố hội tụ được các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Nước ta có mấy vùng kinh tế trọng điểm?
Trả lời: Hiện nay nước ta có 4 vùng KTTĐ gồm: - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
Bài 5
Ảnh
Bài 5: Mục tiêu phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm là gì?
Trả lời: - Tăng trưởng kinh tế: Tạo ra các trung tâm tăng trưởng kinh tế mới, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Thu hút đầu tư: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. - Phát triển hạ tầng: Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, năng lượng, viễn thông để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. - Nâng cao năng lực cạnh tranh: Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao năng suất lao động. - Giảm bất bình đẳng vùng miền: Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Bài 6
Ảnh
Bài 6: Có những biện pháp gì để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm?
Trả lời: - Đầu tư hạ tầng: Xây dựng các cảng biển, sân bay, đường cao tốc, khu công nghiệp... - Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Hỗ trợ doanh nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Thu hút đầu tư nước ngoài: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao. - Phát triển đô thị: Xây dựng các đô thị hiện đại, thông minh. - Bảo vệ môi trường: Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm hoặc một hoạt động kinh tế nổi bật của một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất