Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 4. Khám phá vẻ đẹp văn chương. 2. Thực hành tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 13h:51' 11-10-2024
    Dung lượng: 2.8 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Hoạt động mở đầu
    Hoạt động mở đầu
    Ảnh
    Bài tập
    Ảnh
    Bài tập
    a) Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về.
    b) Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về.
    Bài tập
    a) Đặt sau dấu hai chấm và dùng gạch ngang đầu dòng. => Lời thoại của nhân vật.
    b) Đặt sau từ “rằng”, không có dấu gạch ngang đầu dòng và diễn đạt lại nội dung nhưng vẫn đảm bảo ý (lược bỏ từ ngữ, thay đổi từ dùng để xưng hô). => Dẫn lại lời nhân vật.
    I. Lý thuyết
    Lý thuyết
    Ảnh
    Lý thuyết
    HS đọc lại phần cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong mục Tri thức ngữ văn (SGK, trang 88) và khung Nhận biết cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong SGK, tr. 93 - 94.
    Ảnh
    Ảnh
    1. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
    1. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
    *Yếu tố Hán Việt
    - Cách dẫn trực tiếp là sử dụng nguyên văn từ ngữ, câu, đoạn,... của một VB gốc vào bài viết, bài nói. Trong bài viết, phần dẫn trực tiếp cần được đặt trong dấu ngoặc kép. - Cách dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng của người khác và diễn đạt lại theo cách của mình. Trong cách dẫn gián tiếp, tuy có thể diễn đạt lại, nhưng người dẫn vẫn cần thể hiện một cách trung thành ý tưởng trong VB gốc. Trong bài viết, phần dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
    Ảnh
    Câu hỏi
    Ảnh
    Những điều cần lưu ý khi chuyển từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp?
    2. Chuyển đổi từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp
    2. Chuyển đổi từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp
    *Yếu tố Hán Việt
    -Lược bỏ dấu ngoặc kép, dấu hai chấm đánh dấu phần dẫn trực tiếp. - Diễn đạt lại nội dung phần dẫn trực tiếp sao cho thích hợp, đảm bảo trung thành với ý được dẫn trong VB gốc.
    Ảnh
    Lưu ý
    Lưu ý
    - Trong VB, có một số phần dẫn ý nghĩ bên trong của nhân vật, tuy được đặt trong ngoặc kép nhưng không phải cách dẫn trực tiếp. Ví dụ: Họ mặc áo lông cáo. “Mẹ Hắc Hỏa nói đúng”, Sói Lam nghĩ. (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói). - Phân biệt cách dẫn trực tiếp với lời thoại của nhân vật. Lời thoại của các nhân vật trong truyện thường được đặt sau dấu hai chấm, được viết tách thành dòng riêng và có dấu gạch đầu dòng ở đầu lời thoại.
    Ảnh
    Hoạt động luyện tập
    Hoạt động luyện tập
    Ảnh
    Hoạt động luyện tập
    Ảnh
    Bài tập 1
    Bài tập 1
    - Cách dẫn: trực tiếp. - Dấu hiệu: Phần dẫn được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.
    a. - Phần dẫn: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu [...], chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
    Ảnh
    Bài tập 1
    - Cách dẫn: gián tiếp. - Dấu hiệu: có lời chỉ dẫn “theo như lời thầy giáo của tôi bảo”, phần dẫn không được đặt trong dấu ngoặc kép.
    b. - Phần dẫn: người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.
    Ảnh
    Bài tập 2
    Bài tập 2
    a. Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói cha của nó lại đến rồi. b. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định rằng, đối với đồng bào của ông, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào ông.
    Ảnh
    Bài tập 2
    c. Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực tâm trạng của ông, đó là dầu có ưa thơ người này người khác, mỗi lúc buồn đến, ông lại trở về với Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ cứ vương vấn trong trí ông hàng tháng, lúc nào cũng văng vẳng bên tai. Bởi vì đối với ông, thơ của Lưu Trọng Lư nhiều bài không phải là thơ, nghĩa là những công trình nghệ thuật, mà chính là tiếng lòng thổn thức cùng hoà theo tiếng thổn thức trong lòng mỗi người.
    Ảnh
    Bài tập 3
    Ảnh
    Hoạt động vận dụng
    Hoạt động vận dụng
    Ảnh
    Hoạt động vận dụng
    Ảnh
    Hoạt động vận dụng
    Nhiệm vụ
    - HS làm việc nhóm để sưu tầm một số lỗi về cách dẫn trực tiếp hoặc cách dẫn gián tiếp.
    Hoạt động vận dụng
    Ảnh
    Một số lỗi: - Không để lời dẫn trực tiếp trong dấu ngoặc kép. - Không thay đổi từ ngữ xưng hô khi chuyển sang lời dẫn gián tiếp,...
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Kết thúc
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓