Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 9. Lựa chọn và hành động. Bài ca ngất ngưởng

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:32' 26-06-2024
    Dung lượng: 926.2 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG. BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    Văn bản 1:
    BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG
    BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
    (Nguyễn Công Trứ)
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    Khởi động:
    Tại sao vấn đề “cá tính” ngày càng được xã hội, đặc biệt là giới trẻ quan tâm? Kể tên một số tác phẩm thể hiện rõ cá tính của nhà thơ Nguyễn Công Trứ mà em biết?
    Hình thành kiến thức
    I. Tìm hiểu khái quát
    Ảnh
    I. Tìm hiểu khái quát
    Dựa vào kiến thức đã chuẩn bị, thực hiện yêu cầu sau:
    Nêu một số nét cơ bản về tác giả Nguyễn Công Trứ. Nêu một số nét cơ bản về xuất xứ và nội dung chính của văn bản Bài ca ngất ngưởng. Nếu một số đặc điểm của thể hát nói.
    Ảnh
    1. Tác giả
    Ảnh
    1. Tác giả
    Tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hy Văn. Quê quán: huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc đời quan trường trải nhiều lần thăng giáng: có khi làm đến chức Thượng thư, Tổng đốc nhưng cũng có lúc bị cách hết chức vụ phải làm lính thủ ở biên thuỳ. Ở vị trí nào, ông cũng giữ bản lĩnh cứng cỏi, nhiệt huyết với công việc được giao.
    Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858)
    + tiếp
    Ảnh
    1. Tác giả
    Sự nghiệp sáng tác: Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm; Hiện còn biết được trên 150 tác phẩm ở nhiều thể loại như phú, thơ Đường luật, câu đối, hát nói. Có đường góp đặc biệt quan trọng cho sự định hình và phát triển của thể thơ hát nói. Phong cách sống độc đáo, cốt cách tài tử, tâm hồn thanh cao, cá tính mạnh mẽ.
    Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858)
    2. Tác phẩm
    Ảnh
    2. Tác phẩm
    a. Xuất xứ
    Hình vẽ
    Nguyên văn chữ Nôm tác phẩm được chép ở Gia phả tập biên với nhan đề là Ngất ngưởng. Bản phiên âm sang chữ quốc ngữ được Lê Thước công bố lần đầu tiên trong sách Sự nghiệp và thi văn của Uy Viễn tưởng công Nguyễn Công Trứ (1928) với nhan đề là Bài ca ngất ngưởng. Sau đó tác phẩm được phổ biến rộng rãi với nhiều dị bản khác nhau.
    b. Nội dung chính
    Ảnh
    b. Nội dung chính
    Bài thơ được viết khi Nguyễn Công Trứ đã cáo quan về quê, có thể coi là bài thơ tự thuật về cuộc đời phong phú và tự hoạ chân dung tinh thần độc đáo của ông. Được đánh giá là một tác phẩm thuộc loại xuất sắc nhất, đạt đến trình độ cổ điển, mẫu mực của thể thơ hát nói.
    3. Thể hát nói
    Ảnh
    3. Thể hát nói
    Thể thơ do các nhà thơ Việt Nam sáng tạo, phát triển từ khoảng thế kỉ XVII, đạt đến đỉnh cao trong thế kỉ XVIII - XIX. Thơ hát nói là phần lời của bài hát nói, kết hợp các thể song thất lục bát, lục bát với kiểu nói lối trong một số làn điệu dân ca.
    + tiếp
    3. Thể hát nói
    Hình thức (số câu, số chữ của các câu, gieo vần,...) của thơ hát nói tương đối đa dạng, tự do. Thường được các nhà thơ có phong cách tài hoa, tài tử ưa dùng biểu đạt tư tưởng, tâm hồn phóng túng của mình.
    Ảnh
    II. Tìm hiểu chi tiết
    Ảnh
    II. Tìm hiểu chi tiết
    NV1: Đọc văn bản "Bài ca ngất ngưởng", dựa vào kiến thức đã chuẩn bị, thực hiện nhiệm vụ sau:
    Ảnh
    Căn cứ vào mạch ý của bài thơ, có thể chia bố cục tác phẩm thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần. Liệt kê những từ ngữ mang tính chất tự xưng của tác giả trong bài hát nói. Những từ ngữ ấy đã thể hiện được điều gì về phong cách, tư tưởng của Nguyễn Công Trứ khi tự nhìn nhận về mình?
    1. Một số đặc điểm về hình thức
    1. Một số đặc điểm về hình thức
    a. Bố cục
    Ảnh
    Hình vẽ
    Phần 1 (6 câu đầu): Cuộc đời làm quan đạt tới danh vọng "ngất ngưởng". Phần 2 (4 câu tiếp): Cởi mũ áo từ quan về quê với hành động "ngất ngưởng".
    Phần 3 (6 câu tiếp): Cuộc sống chí sĩ phong tình "ngất ngưởng". Phần 4 (3 câu kết): Đạo nghĩa quân nhân và đúc kết cả cuộc đời kinh lịch, "ngất ngưởng".
    b. Những từ ngữ mang tính chất tự xưng
    b. Những từ ngữ mang tính chất tự xưng
    - Dùng biệt danh kết hợp đại từ:
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ông: lặp lại nhiều lần cho thấy sự ngạo nghễ, khẳng định vị thế cao, có phần tự phụ.
    Hy: trong biệt danh này có nghĩa là hiếm, hiếm có.
    Văn: là văn chương, học thức, hiểu biết.
    * Dùng đại từ thay thế
    b. Những từ ngữ mang tính chất tự xưng
    - Dùng đại từ thay thế:
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Từ "tay" ở đây biểu thị ý "ngông", "ngạo", tự giỡn,... của nhà thơ.
    => Sự tự tin vào bản lĩnh và tài năng, ý vị ngạo thể khinh đời, phong cách trào lộng phóng túng, đều ít nhiều được thể hiện trong các ngữ cảnh khác nhau.
    c. Phong cách ngôn ngữ của tác giả
    Ảnh
    c. Phong cách ngôn ngữ của tác giả
    - Về từ ngữ, hình ảnh:
    Những từ ngữ có sắc thái trang trọng (hệ thống các từ Hán Việt: vũ trụ, phận sự, tài bộ, độ môn, giải tổ,... Sắc thái tự nhiên, dân dã (các từ thuần Việt: ngất ngưởng, phau phau, đủng đỉnh, nực, cắc, tùng,...).
    => Hiệu quả biểu đạt cao, sắc thái biểu cảm phong phú, linh hoạt; gây ấn tượng mạnh...
    * Về các biện pháp tu từ (c. Phong cách ngôn ngữ của tác giả)
    - Về các biện pháp tu từ:
    - Ví dụ:
    Sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ như: lặp từ, lặp cấu trúc liệt kê; đối từ và cú pháp... Trong đó, thủ pháp đối được sử dụng có hiệu quả, đặc biệt là đối về ý.
    Ảnh
    * Về nhịp điệu (c. Phong cách ngôn ngữ của tác giả)
    Ảnh
    - Về nhịp điệu:
    Theo thể thức, âm hưởng của lối hát nói, nhưng khá linh hoạt, phóng túng không gò bó. Có những câu tăng đột ngột số chữ khiến nhịp điệu cũng biến đổi theo. Đa dạng và linh hoạt, ít gặp trong hát nói, ví dụ: nhịp 2/2/2/2 ("Khi ca/ khi tửu/ khi cắc/ khi tùng").
    * Về vần (c. Phong cách ngôn ngữ của tác giả)
    Ảnh
    - Về vần:
    Tuân theo quy định, nhưng vẫn có những biến cách và sáng tạo riêng. Vừa có cước vận (vẫn ở cuối câu) vừa có yêu vận (vẫn ở giữa câu). Vừa dùng vần bằng, vừa dùng vần trắc. Bài hát nói bao giờ cũng bắt đầu bằng một cước vận trắc.
    2. Thái độ sống và cách hành xử của tác giả
    Ảnh
    2. Thái độ sống và cách hành xử của tác giả
    NV2: Đọc văn bản "Bài ca ngất ngưởng", dựa vào kiến thức đã chuẩn bị, thực hiện nhiệm vụ sau:
    Ảnh
    Tra từ điển và chỉ ra những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng". Căn cứ vào mạch ý của văn bản để xác định ý nghĩa của từ này ở từng trường hợp xuất hiện. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưởng" đã được tác giả thể hiện ở những phương diện, khía cạnh cụ thể nào? Nêu suy nghĩ của bạn về cách lựa chọn lối sống, cách ứng xử cũng như cá tính của tác giả.
    a. Những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng"
    Ảnh
    a. Những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng"
    Lần 1: "Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng" => Từ "ngất ngưởng" gắn liền với việc thi thố tài năng, gắn với cuộc đời làm quan đạt tới đỉnh cao danh vọng; "ngất ngưởng" thiên về nét nghĩa cao ngất, tột đỉnh. Lần 2: "Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng" => Từ "ngất ngưởng" gắn với hành động cởi mũ áo từ quan, cưỡi bò rời kinh thành chẳng giống ai; thiên về nét nghĩa ngạo thế khinh đời, không vướng bận chuyện thị phi.
    + tiếp
    Ảnh
    a. Những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng"
    Lần 3: "Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng" => Tuổi đã cao nhưng vẫn có cuộc sống phong tình, đi chơi chùa vẫn "đủng đỉnh" dắt theo "một đôi dì"; "Ngất ngưởng" thiên về nét nghĩa tự mình tự tại, cốt thoả đạt thú vui. Lần 4: "Đời ai ngất ngưởng như ông!" => Giữ vẹn đạo nghĩa trung thần nhưng vẫn thoả được chỉ hướng riêng, khẳng định được tính cách, bản lĩnh, khí phách của mình,...; Từ "Ngất ngưởng" này ứng với nhan đề bài hát nói, mang ý khái quát, tổng hợp các nét nghĩa ở trên.
    b. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưởng"
    Ảnh
    b. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưởng"
    * Tinh thần nhập thế, hành đạo, có trách nhiệm với thời cuộc:
    Giải nghĩa: "trong trời đất không có gì không phải là phận sự của kẻ nam nhi trượng phu này". Đó là thái độ sống tích cực và có trách nhiệm. Nguyễn Công Trứ là một ông quan tài năng, có tầm nhìn khác đời khác người. Tự đặt mình vào guồng lịch sử, vào bộ máy chính trị đương thời để ra sức thi thố tài năng, giúp đời giúp người, đồng thời luôn coi đó là phận sự của mình.
    "Vũ trụ nội mạc phi phận sự"
    + Thái độ, lối sống, cách ứng xử với công danh phú quý theo tinh thần tự do tự tai:
    Ảnh
    b. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưởng"
    * Thái độ, lối sống, cách ứng xử với công danh phú quý theo tinh thần tự do tự tại:
    "Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng"
    Là một hình ảnh hài hước, nghịch ngợm không ai có thể tưởng tượng được ở một ông quan lớn đạo mại đường bệ. "Ngất ngưởng" ở đây để chỉ việc dám hành động khác người, thể hiện rõ tính cách ngông, rất cá tính và độc đáo của ông. Cái ẩn ý sâu xa của Nguyễn Công Trứ là chứng minh cuộc đời thanh bạc của mình trước thiên hạ.
    + Tâm hồn phóng túng, cốt cách tài tử, cá tính mạnh mẽ:
    Ảnh
    b. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưởng"
    * Tâm hồn phóng túng, cốt cách tài tử, cá tính mạnh mẽ:
    Làm quan văn thì đến Tổng đốc, Phủ doãn; quan võ thì đến Tham tán, Đại tướng. Tính cách thì gồm cả mạnh mẽ (tay kiếm cung, tài thao lược) nhưng vẫn có tâm hồn thiện lành, bình dị (dạng từ bi). Hành lạc thì vừa thoát tục (gót tiên, Bụt) vừa trần tục (đủng đỉnh một đôi di),... Ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ ở phương diện này là sự thể hiện bản lĩnh đa tài, mạnh mẽ bộc lộ khí chất cao cả của mình.
    * Nhận xét
    * Nhận xét:
    Ảnh
    Cách lựa chọn lối sống, cách ứng xử cũng như cá tính của tác giả tạo nguồn cảm hứng và năng lượng sống dồi dào. Là một tài năng và nhân cách toàn diện, cho nên Nguyễn Công Trứ là khối thống nhất của nhiều khía cạnh đối lập.
    + Ông đã sống một cách "ngất ngưởng" và bộc lộ niềm tự hào về điều đó.
    Ảnh
    b. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưởng"
    * Ông đã sống một cách "ngất ngưởng" và bộc lộ niềm tự hào về điều đó.
    Câu thơ cuối có hai dị bản: Đời ai ngất ngưởng như ông! và Trong triều ai ngất ngưởng như ông! Cái ngất ngưởng ở câu kết bài và ở nhan đề là tổng hợp của tất cả cái ngất ngưởng: tài cao (sự nghiệp) ngất ngưởng, về hưu ngất ngưởng, sống đời sống ngất ngưởng.
    "Đời ai ngất ngưởng như ông"
    3. Sự đối lập trong phong cách hành xử và nhận biết chủ đề của văn bản
    Ảnh
    3. Sự đối lập trong phong cách hành xử và nhận biết chủ đề của văn bản
    NV3: Trình bày suy nghĩa của bạn về sự hội tụ những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở bài hát nói. Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề nào khác?
    * Các yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ
    * Các yếu tố đối lập trong phong cách hành xử:
    3. Sự đối lập trong phong cách hành xử và nhận biết chủ đề của văn bản
    Ảnh
    => Nguyễn Công Trứ như là hiện thân và hội tụ của các mặt đối lập, đó là chân dung tự hoạ và cũng đúng với con người thực tế của ông.
    * Chủ đề chính và chủ đề khác
    Ảnh
    Chủ đề chính: Khẳng định vị thế, chức phận của con người trong mối quan hệ với xã hội và thời đại. Chủ đề khác: Đời sống cá nhân và cái tôi cá tính; Cách thức lựa chọn và hành động để tạo nên giá trị sống có ý nghĩa đích thực.
    3. Sự đối lập trong phong cách hành xử và nhận biết chủ đề của văn bản
    III. Tổng kết
    Ảnh
    III. Tổng kết
    Thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu: Từ nội dung văn bản Bài ca ngất ngưởng, hãy rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật.
    1. Nội dung
    Ảnh
    1. Nội dung
    Qua thái độ ngất ngưởng, tác giả muốn thể hiện một phong cách sống tốt đẹp, một bản lĩnh cá nhân của mình trong khuôn khổ của xã hội phong kiến chuyên chế: Hết lòng vì vua, bất chấp hết những được - mất, những lời khen - chê ở đời. Đồng thời, bài thơ cũng cho người đọc thấy được sự tự ý thức của tác giả về giá trị của bản thân mình: tài năng, địa vị, phẩm chất - một con người toàn tài với những giá trị mà không phải ai cũng có được.
    2. Nghệ thuật
    Ảnh
    2. Nghệ thuật
    Thể loại hát nói với lối tự thuật. Có hình thức tự do, phóng khoáng, đặc biệt là tự do về vần, nhịp thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân. Cách gieo vần, các câu thơ thuần Hán, thuần Việt được đan cài vào nhau tạo nên nhiph điệu câu thơ. Số âm tiết qua cách nói cách hát thể hiện sự phóng khoáng của cá nhân, nghệ thuật điệp từ.
    Luyện tập - Vận dụng
    Luyện tập
    Ảnh
    Luyện tập:
    Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về cách ứng xử trước sự được mất, khen chê, may rủi,... mà tác giả đã thể hiện trong Bài ca ngất ngưởng.
    Vận dụng
    Vận dụng:
    Ảnh
    Suy nghĩ của em về triết lí sống, quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ, qua đó em hiểu thêm gì về cái Ngông của tác giả? Liên hệ với cuộc sống ngày nay?
    Tổng kết
    - Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hoàn thành phần Luyện tập - Vận dụng. Ôn lại kiến thức vừa học. Chuẩn bị bài sau: "Bài 9. Lựa chọn và hành động. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc".
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓