Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 7. Một số cuộc kháng chiến trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:07' 25-06-2024
    Dung lượng: 2.9 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 7. MỘT SỐ CUỘC KHÁNG CHIẾN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1945)
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 7. MỘT SỐ CUỘC KHÁNG CHIẾN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1945)
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    - Nêu được vị trí địa chiến lược vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. - Trình bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi và những cuộc kháng chiến không thành công của Việt Nam về thời gian, địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết quả. - Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi và nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến trong lịch sử. - Vận dụng kiến thức rút ra được những bài học lịch sử cơ bản từ lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhận thức được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc.
    1. Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
    a) Vị trí địa chiến lược của Việt Nam
    a) Vị trí địa chiến lược của Việt Nam
    Việt Nam có vị trí địa chiến lược quan trọng cả trên đất liền và trên biển, nằm trên các trục giao thông quốc tế ở khu vực Đông Nam Á, từ Đông Bắc Á xuống Đông Nam Á và Nam Á, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Với vị trí địa chiến lược ấy, Việt Nam là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc trên thế giới và khu vực. Từ thời cổ đại, Việt Nam đã thường xuyên phải đối mặt với những cuộc bành trướng của các nước lớn từ phía bắc xuống phía nam, từ phía đông (biển) vào lục địa và tiến hành nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam
    Việt Nam có vị trí địa chiến lược quan trọng tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương: phía đông là vịnh Bắc Bộ và Biển Đông; phía tây giáo với Lào và Campuchia; phía bắc giáo Trung Quốc; phía nam vừa giáp Biển Đông, vừa có phần thuộc vịnh Thái Lan. => Với vị trí này, Việt Nam vừa là cầu nối giữa khu vực Đông Bắc Á với Đông Nam Á, nằm trên trục đường giao thông quan trọng của các tuyến hàng hải, thương mại nhộn nhịp nhất châu Á, vừa trấn giữ tuyến kinh tế - thương mại hàng hải chiến lược giữa vịnh Thái Lan và Biển Đông; đồng thời, Việt Nam là cửa ngõ đi vào châu Á từ Thái Bình Dương.
    b) Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
    b) Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
    Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh chính nghĩa, chống các cuộc chiến tranh của các nước lớn với những đạo quân xâm lược khổng lồ, có vai trò đặc biệt trong bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt Nam. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử đã viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam, nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập, tự chủ, mưu trí, sáng tạo của con người Việt Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc, để lại nhiều kinh nghiệm và bài học lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Phân tích vai trò và ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
    - Vai trò: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh chính nghĩa, chống các cuộc chiến tranh của các nước lớn với những đạo quân xâm lược khổng lồ có vai trò đặc biệt trong bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt Nam. - Ý nghĩa: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử đã viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam, nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập tự chủ, mưu trí, sáng tạo của con người Việt Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc, để lại nhiều kinh nghiệm và bài học lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
    2. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
    a) Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
    a) Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
    Ảnh
    Cuối năm 938, Ngô Quyền tổ chức trận địa cọc trên sông Bạch Đằng, đánh bại cuộc xâm lược của quân Nam Hán.
    Bảng 7.1. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
    Lược đồ
    Ảnh
    Hình 7.1. Lược đồ trận Bạch Đằng năm 938
    Câu hỏi
    Ảnh
    Quan sát hình 7.1, trình bày nét chính về diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
    - Hoàn cảnh: + Năm 937, Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết hại. Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để hỏi tội, Kiều Công Tiễn sai người cầu cứu nhà Nam Hán. + Năm 938, quân Nam Hán vượt biển sang xâm lược nước ta. + Sau khi tiêu diệt Kiều Công Tiễn, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị chống xâm lược. Ông đã sai người đem cọc vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm ở vùng cửa biển - thuộc sông Bạch Đằng
    - Tiếp
    - Diễn biến chính: + Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào cửa biển Bạch Đằng, Ngô Quyền cho thuyền nhỏ ra khiêu chiến, nhử quân giặc tiến vào sâu vào bãi cọc ngầm. + Khi thủy triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh tấn công, thuyền giặc va vào cọc nhọn, Lưu Hoằng Tháo tử trận. - Ý nghĩa: + Chiến thắng Bạch Đằng đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài cho lịch sử dân tộc Việt Nam. + Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. + Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
    b) Kháng chiến chống quân xâm lược Tống
    b) Kháng chiến chống quân xâm lược Tống
    Ảnh
    *Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981 Cuối năm 980, lợi dụng tình hình khó khăn của Đại Cồ Việt, nhà Tống huy động một đạo quân do tướng Hầu Nhân Bảo chỉ huy kéo sang xâm lược, mặt khác sai Lư Đa Tốn đưa thư đe doạ. Vận nước lâm nguy, vua Lê Hoàn đích thân lãnh đạo quân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Tống.
    Bảng 7.2. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981
    Luợc đồ
    Ảnh
    Hình 7.3. Lược đồ kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981
    Câu hỏi
    Ảnh
    - Hoàn cảnh: + Cuối năm 980, lợi dụng tình hình khó khăn của Đại Cồ Việt, nhà Tống huy động một đạo quân do tướng Hầu Nhân Bảo chỉ huy kéo sang xâm lược, mặt khác sai Lư Đa Tốn đưa thư đe dọa. Trước vận nước lâm nguy, vua Lê Hoàn đích thân lãnh đạo quân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Tống. - Diễn biến chính: + Trận Lục Đầu giang: Lê Hoàn chủ động bố phòng, đánh giặc ngay khi chúng vừa xâm phạm lãnh thổ, phá kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của quân Tống. + Trận Bình Lỗ - sông Bạch Đằng: Lê Hoàn cho xây thành Bình Lỗ, thực hiện kế đóng cọc, bố trí mai phục, chặn đánh giặc dọc tuyến sông Bạch Đằng từ Đại La tới sông Lục Đầu.
    Quan sát bảng 7.2 và hình 7.3, trình bày nét chính về diễn biến và ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981 do Lê Hoàn lãnh đạo. Theo em, Lê Hoàn đã vận dụng những kinh nghiệm nào từ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền
    - Tiếp
    - Kết quả: tướng Hầu Nhân Bảo tử trận, quân Tống rút chạy. - Ý nghĩa: + Nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững. + Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. + Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này. ♦ Liên hệ: Trong kháng chiến chống chống Tống (981), Lê Hoàn đã vận dụng nhiều bài học kinh nghiệm từ chiến thắng Bạch Đằng (938) của Ngô Quyền, tiêu biểu như: + Triệt để tận dụng ưu thế về điều kiện tự nhiên ở vùng cửa sông Bạch Đằng để bố trí trận địa mai phục quân địch. + Dùng kế nghi binh, lừa địch (cho thuyền nhẹ ra khiêu chiến, vờ thua trận rồi nhử địch vào trận địa cọc ngầm). + Biết chọn và chớp thời cơ địch suy yếu để tiến hành phản công.
    Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075 – 1077
    Ảnh
    Bảng 7.3. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075 – 1077
    *Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075 – 1077 Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn, vua Tống lập kế hoạch xâm lược Đại Việt nhằm hướng mâu thuẫn ra bên ngoài. Để chuẩn bị cho cuộc chiến, nhà Tống huy động lực lượng, xây dựng ba trung tâm quân lương tại Khâm châu, Liêm châu, Ung châu và nhiều trại quân áp sát biên giới Đại Việt. Thái uý Lý Thường Kiệt chủ trương “ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc. Cuối năm 1075 đầu năm 1076, quân đội nhà Lý chủ động bao vây tiêu diệt ba trung tâm quân lương và các trại dọc biên giới của quân Tống.
    Lược đồ
    Ảnh
    Hình 7.4. Lược đồ phòng tuyến sông Như Nguyệt
    Câu hỏi
    Ảnh
    Quan sát bảng 7.3 và hình 7.4, trình bày nét chính về diễn biến và ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống thời Lý (1075-1077). Nêu nét đặc sắc trong nghệ thuật quân sự của Lý Thường Kiệt
    - Hoàn cảnh: + Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn, như: ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phí bắc. Do đó, vua Tống lập kế hoạch xâm lược Đại Việt nhằm hướng mâu thuẫn ra bên ngoài, giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước. - Chủ trương và hành động của nhà Lý: + Thái úy Lý Thường Kiệt chủ trương “ngồi im đợi giặc không bằng đem quân chặn trước thế mạnh của giặc. + Cuối năm 1075 đầu năm 1076, quân đội nhà Lý chủ động bao vây tiêu diệt ba căn cứ quân sự, hậu cần và các trại dọc biên giới của quân Tống. Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt gấp rút chuẩn bị phòng tuyến bên bờ Nam sông Như Nguyệt.
    - Tiếp
    - Diễn biến trận chiến trên sông Như Nguyệt: + Tháng 1/1077, khoảng 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy vượt ải Nam Quan tiến vào Thăng Long, nhưng bị chặn lại ở bờ Bắc sông Như Nguyệt. + Từ tháng 1 đến 3/1077, Quách Quỳ nhiều lần cho quân vượt sông, tấn công Như Nguyệt nhưng thất bại. Cuối tháng 3/1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông, bất ngờ đánh vào các doanh trại của quân Tống, khiến quân Tống thua to “mười phần chết đến năm, sáu”. Trước tình thế quân Tống đang hoang mang, tuyệt vọng, Lý Thường Kiệt đề nghị giảng hòa, chủ động kết thúc chiến tranh. - Kết quả: Quân Tống thất bại. Nhà Tống phải trả lại đất Quảng Nguyên (Cao Bằng), nối lại bang giao hai nước. - Ý nghĩa: + Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. + Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của Đại Việt. + Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
    c) Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
    c) Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
    Ảnh
    Thế kỉ XIII, quân Mông – Nguyên đã ba lần xâm lược Đại Việt vào các năm 1258, 1285, 1287 – 1288 và đều thất bại. *Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258 Năm 1257, quân Mông Cổ áp sát biên giới Đại Việt, cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng. Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả, ra lệnh cả nước chuẩn bị đánh giặc.
    Bảng 7.4. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258
    Lược đồ
    Ảnh
    Hình 75. Lược đồ kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258
    Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285
    Ảnh
    Bảng 7.5. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285
    *Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285 Sau khi thôn tính toàn bộ Nam Tống, Hốt Tất Liệt ra lệnh đóng thuyền chiến chuẩn bị tấn công xâm lược Đại Việt lần thứ hai. Nhà Trần triệu tập Hội nghị Bình Than (1282) và Hội nghị Diên Hồng (1284) khẳng định quyết tâm cả nước đứng lên chống ngoại xâm. Trần Quốc Tuấn được cử làm Quốc công tiết chế chỉ huy các lực lượng kháng chiến.
    Lược đồ
    Ảnh
    Hình 7.6. Lược đồ kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285
    Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 – 1288
    Ảnh
    *Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 – 1288 Cuối năm 1287 đầu năm 1288, quân Nguyên xâm lược Đại Việt lần thứ ba và một lần nữa nếm trải thất bại nặng nề.
    Hình 7.7. Sơ đồ diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 – 1288
    Lược đồ
    Hình 7.8. Lược đồ kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 – 1288
    Ảnh
    Câu hỏi 1
    Ảnh
    Quan sát các bảng 7.4, 7.5 và các hình 7.5, 7.6, 78, trình bày nét chính về diễn biến và ý nghĩa ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII).
    - Hoàn cảnh: Năm 1257 Mông Cổ cho quân áp sát vào biên giới Đại Việt. Ba lần cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng. Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả, đồng thời ra lệnh cho cả nước tập luyện, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng đánh giặc. ♦ Nét chính cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285 - Hoàn cảnh: Năm 1271, Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên. Năm 1279 sau khi chiếm toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Nhà Nguyên tập trung lực lượng, ráo riết chuẩn bị xâm lược Đại Việt. Năm 1282, Vua Trần tập trung hội nghị Bình Than. Năm 1285, triệu tập hội nghị Diên Hồng bàn kế đánh giặc. Trần Hưng Đạo được cử làm Quốc công tiết chế - Tổng chỉ huy lực lượng kháng chiến. Để động viên, khích lệ tinh thần chiến đấu binh lính, Hưng Đạo Vương viết Hịch Tướng Sĩ.
    - Tiếp
    ♦ Nét chính về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 - 1288 - Hoàn cảnh: Sau hai lần thất bại, cuối năm 1287, vua Nguyên lại cử Thoát Hoan kép quân xâm lược Đại Việt một lần nữa. Đoán được dã tâm và ý đồ xâm lược của nhà Nguyên, quân dân nhà Trần khẩn trương chuẩn bị kháng chiến. ♦ Ý nghĩa lịch sử 3 lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên - Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của quân Mông - Nguyên; bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. - Góp phần chặn đứng làn sóng xâm lược của quân Mông - Nguyên đối với Nhật Bản và các nước Đông Nam Á. - Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
    Câu hỏi 2
    Ảnh
    Từ thắng lợi của các cuộc kháng c hiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, em có suy nghĩa gì về những nhân tố góp phần tạo nên hào khí Đông A thời Trần
    - Hào khí Đông A được hiểu là chí khí mạnh mẽ, oai hùng, hào sảng, lòng yêu nước và tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc của thời nhà Trần. Hào khí Đông A là sản phẩm của một thời đại lịch sử vàng son với khí thế chiến đấu hào hùng của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (ở thế kỉ XIII). - Những nhân tố góp phần tạo nên hào khí Đông A là: lòng yêu nước nồng nàn; tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm; tinh thần tự lập, tự cường; lòng tự hào, tự tôn dân tộc; khát vọng lập công giúp nước, ý chí quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược.
    d) Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm năm 1785
    Ảnh
    Năm 1784, lợi dụng Nguyễn Ánh cầu viện, vua Xiêm cử 5 vạn quân thuỷ, bộ xâm lược đất nước ta. Dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ, quân Tây Sơn được sự ủng hộ của nhân dân đã làm nên chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút, đập tan âm mưu xâm lược của phong kiến Xiêm.
    Bảng 7.6. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Xiêm năm 1785
    e) Cuộc kháng chiến chống quân Thanh năm 1789
    Ảnh
    Lấy cớ Lê Chiêu Thống cầu viện, vua Thanh sai Tôn Sĩ Nghị đem hàng chục vạn quân sang xâm lược Đại Việt, chiếm Thăng Long. Quân Tây Sơn lui về lập phòng tuyến Tam Điệp (Ninh Bình) – Biện Sơn (Thanh Hoá) chặn giặc. Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế (22–12–1788), lấy hiệu là Quang Trung, phát động cuộc phản công thần tốc đánh đuổi quân xâm lược.
    Bảng 7.7. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Thanh năm 1789
    Lược đồ
    Ảnh
    Hình 7.10. Lược đồ trận Ngọc Hồi – Đống Đa trong kháng chiến chống quân Thanh năm 1789
    Câu hỏi 1
    Ảnh
    Trình bày nét chính về diễn biến và ý nghĩa hai cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (năm 1785) và quân Thanh (năm 1789) của nhà Tây Sơn
    Nét chính kháng chiến chống quân Xiêm (1785) và quân Thanh (1789) - Kháng chiến chống quân Xiêm: Diễn biến chính: Tháng 1/1785, Nguyễn Huệ đưa 2 vạn quân mai phục trên sông Tiền, Rạch Gầm tới Xoài Mút. Sáng 19/1/1785, quân Tây Sơn dụ quân Xiêm vào trận địa mai phục, rồi đồng loạt tấn công. - Kháng chiến chống quân Thanh: Diễn biến chính: Trước thế mạnh của giặc Thanh, quân Tây Sơn chủ động rút lui khỏi Thăng Long để bảo toàn lực lượng và gấp rút xây dựng phòng tuyến thuỷ bộ ở Tam Điệp - Biện Sơn. Tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, chỉ huy 5 đạo quân Tây Sơn, tiến về Thăng Long. Đêm 30 Tết Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn bất ngờ tấn công và tiêu diệt gọn quân Thanh ở đồn tiền tiêu. Mùng 3 Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây Sơn bao vây và triệt hạ đồn Hà Hồi (Thường Tín, Hà Nội). Rạng sáng mùng 5 Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây Sơn giành thắng lợi quyết định ở đồn Ngọc Hồi và Đống Đa (Hà Nội).
    - Tiếp
    ♦ Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785) và quân Thanh (1789) - Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của quân Xiêm và Mãn Thanh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của dân tộc. - Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
    Câu hỏi 2
    Ảnh
    Nêu đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ - Quang Trung trong cuộc kháng chiến chống quân Xiêm và quân Thanh
    - Một số nét nổi bật trong nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ - Quang Trung trong cuộc kháng chiến chống quân Xiêm và quân Thanh: + Triệt để tận dụng các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. + Tạm thời lui binh, chọn điểm tập kết quân thủy - bộ, vừa để tạo phòng tuyến chặn giặc vừa làm bàn đạp tiến công. + Đánh nhiều mũi, nhiều hướng, kết hợp chính binh với kì binh, đánh chính diện và đánh vu hồi, chia cắt, làm tan rã và tiêu diệt quân địch. + Hành quân thần tốc, táo bạo, bất ngờ
    g) Nguyên nhân thắng lợi (Nguyên nhân chủ quan)
    *Nguyên nhân chủ quan: Các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam mang tính chính nghĩa, chống kẻ thù xâm lược. Vì thế đã huy động được sức mạnh toàn dân, hình thành thế trận “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”. Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường, bất khuất trong đấu tranh bảo vệ nền độc lập của nhân dân Đại Việt là nhân tố quyết định thắng lợi của các cuộc kháng chiến. Có sự lãnh đạo của vua và các tướng lĩnh quân sự mưu lược, tài giỏi, biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo truyền thống và nghệ thuật quân sự vào thực tiễn các cuộc kháng chiến.
    Nguyên nhân khách quan
    *Nguyên nhân khách quan Những cuộc chiến tranh của các thế lực phong kiến vào Đại Việt là những cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nên tất yếu dẫn đến thất bại. Các đội quân xâm lược từ xa tới không quen khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình, địa vật, khó khăn về hậu cần, dễ bị thiệt hại và tổn thất.
    Câu hỏi
    Giải thích nguyên nhân thắng lợi của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc (thế kỉ X-XIX). Các cuộc chiến tranh này đã để lại những bài học kinh nghiệm quý giá nào cho kho tàng nghệ thuật quân sự của Đại Việt
    Ảnh
    - Nguyên nhân chủ quan: + Các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam mang tính chính nghĩa, chống kẻ thù xâm lược. Vì thế đã huy động được sức mạnh toàn dân, hình thành thế trận “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”. + Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất trong đấu tranh bảo vệ nền độc lập của nhân dân Đại Việt là nhân tố quyết định thắng lợi của các cuộc kháng chiến. + Có sự lãnh đạo của vua và các tướng lĩnh quân sự mưu lược, tài giỏi, biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo truyền thống và nghệ thuật quân sự vào thực tiễn các cuộc kháng chiến.
    - Tiếp
    - Nguyên nhân khách quan: + Những cuộc chiến tranh của các thế lực phong kiến vào Đại Việt là những cuộc chiến tranh xâm lược, phi nghĩa nên tất yếu dẫn đến thất bại. + Các đội quân xâm lược thiếu sự chuẩn bị về hậu cần nên nhanh chóng rơi vào thế bất lợi. ♦ Một số bài học kinh nghiệm từ các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm: - Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. - Tiến hành chiến tranh nhân dân, huy động toàn dân tham gia đánh giặc giữ nước. - Nghệ thuật chiến đấu lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,...
    3. Một số cuộc kháng chiến không thành công
    a) Kháng chiến chống quân Triệu
    a) Kháng chiến chống quân Triệu
    Nam Việt nhiều lần đem quân xâm lược Âu Lạc nhưng đều bị thất bại do An Dương Vương có vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố. Biết không thể chinh phục Âu Lạc bằng vũ lực, Triệu Đà dùng kế giảng hoà, đưa con là Trọng Thuỷ sang ở rể trong triều đình Âu Lạc. An Dương Vương mất cảnh giác, xa rời những người cương trực, tài giỏi, nội bộ Âu Lạc bất hoà. Năm 179 TCN, Triệu Đà bất ngờ tấn công đánh thẳng vào thành Cổ Loa, cuộc chiến đấu của quân dân Âu Lạc nhanh chóng thất bại và rơi vào ách thống trị của Nam Việt.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Giải thích nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong kháng chiến chống quân Triệu
    ♦ Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà nước Âu Lạc trước quân Triệu: - Thứ nhất, Triệu Đà dùng mưu kế nội gián để phá hoại, do thám tình hình bố phòng, bí mật quân sự của Âu Lạc. + Sau nhiều lần xâm lược bằng vũ trang thất bại do nước Âu Lạc có lực lượng quân sự mạnh, có thành Cổ Loa kiên cố, nội bộ đoàn kết, Triệu Đà buộc phải thay đổi thủ đoạn xâm lược: thực hiện kế hoạch giảng hòa với Âu Lạc, xin cầu hôn con gái An Dương Vương là công chúa Mị Châu cho Trọng Thủy (con trai của Triệu Đà).
    - Tiếp
    + Trọng Thủy sau khi kết hôn với Mị Châu, xin được ở rể tại Âu Lạc, trong thành Cổ Loa để có cơ hội điều tra tình hình bố phòng và các bí mật quân sự của Âu Lạc. Mặt khác, Trọng Thủy còn dùng tiền để mua chuộc, li gián nội bộ chính quyền Âu Lạc,… - Thứ hai, chính quyền Âu Lạc đứng đầu là An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác trước kẻ thù. - Thứ ba, nội bộ nhà nước bị chia rẽ, nhiều tướng giỏi từ chức làm cho sức mạnh phòng thủ của đất nước bị suy yếu. Ví dụ: tướng quân Cao Lỗ khuyên An Dương Vương không nên chấp nhận đề nghị kết hôn - cầu hòa của Triệu Đà. => Không được An Dương Vương chấp thuận, Cao Lỗ đã xin từ chức.
    b) Kháng chiến chống quân Minh
    b) Kháng chiến chống quân Minh
    Ảnh
    Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần suy yếu, Hồ Quý Ly thâu tóm quyền lực, lập ra Triều Hồ, đổi tên nước là Đại Ngu (1400). Lấy cớ“phù Trần, diệt Hồ”, quân Minh xâm lược Đại Ngu.
    Bảng 7.8. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Minh
    Câu hỏi
    Ảnh
    Vẽ sơ đồ tư duy nội dung chính của cuộc kháng chiến chống quân Minh thời Hồ Qúy Ly (năm 1407).
    Ảnh
    Sơ đồ về những nét chính trong cuộc kháng chiến chống quân Minh thời Hồ (1407)
    c) Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX
    c) Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX
    Năm 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam. Triều Nguyễn tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy nhiên, do sai lầm trong đường lối kháng chiến và không tập hợp được sức mạnh đoàn kết của nhân dân nên nhà Nguyễn đã đi từ thất bại này đến thất bại khác và cuối cùng để mất nước vào tay thực dân Pháp.
    Nội dung chính
    Ảnh
    Bảng 7.9. Nội dung chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX
    d) Nguyên nhân không thành công
    d) Nguyên nhân không thành công
    Các cuộc kháng chiến không thành công vì phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm có thực lực hùng hậu về mọi mặt. Sai lầm trong đường lối kháng chiến của các triều đình phong kiến (Hồ, Nguyễn). Sự chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Hoàn thành bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc kháng chiến không thành công của dân tộc Việt Nam từ cuối thế kỉ II TCN đến cuối thế kỉ XIX theo mẫu:
    Trả lời
    Ảnh
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Kháng chiến chống quân Mông Cổ do ai chỉ huy?
    Trần Thái Tông, Trần Thủ Độ
    Lê Hoàn
    Lý Thường Kiệt
    Nguyễn Trãi
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Cuộc kháng chiến chống quân Tống trên sông Bạch Đằng năm 938 do ai chỉ huy?
    Ngô Quyền
    Lê Hoàn
    Lý Thường Kiệt
    Nguyễn Trãi
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút ở cuộc kháng chiến nào?
    Chống quân Xiêm năm 1785
    Chống quân Thanh năm 1789
    Chống quân Pháp năm 1858
    Chống quân Pháp năm 1884
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓