Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:41' 19-06-2024
    Dung lượng: 1.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 11. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, XÃ HỘI VÀ KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 11. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, XÃ HỘI VÀ KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
    Khởi động
    Khởi động
    Khởi động
    Đông Nam Á có vị trí địa lí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên, dân cư đông với nguồn lao động dồi dào. Đây cũng là khu vực có nền văn hoá lâu đời, đa dạng và có nền kinh tế phát triển rất năng động. Vậy những đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội của khu vực?
    Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
    Phạm vi lãnh thổ
    Phạm vi lãnh thổ
    Đông Nam Á có diện tích đất khoảng 4,5 triệu km2, được chia thành hai khu vực là lục địa và hải đảo.
    Khu vực lục địa (bán đảo Trung Ấn) bao gồm các quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu chia, Thái Lan, Mi-an-ma. Khu vực hải đảo (quần đảo Mã Lai) bao gồm các quốc gia: Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin và Ti-mo Lét-xtê.
    Ngoài phần đất, Đông Nam Á còn có vùng biển rộng, gồm nhiều biển như: Biển Đông, Gia-va, Ban-đa, Ti-mo,...
    Vị trí địa lí
    Vị trí địa lí
    Đông Nam Á kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N, nằm ở phía đông nam châu Á, trong khu vực nội chí tuyến và trong khu vực hoạt động của gió mùa. Đông Nam Á có vị trí đặc biệt quan trọng, nằm trên con đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương; là cầu nối châu Âu, châu Phi, khu vực Nam Á với khu vực Đông Á; nối lục địa Á - Âu với Ô-xtrây-li-a. Đông Nam Á nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á - Thái Bình Dương, ở nơi giao thoa của các vành đai sinh khoáng lớn, các luồng sinh vật và các nền văn hóa lớn.
    Ảnh hưởng
    Ảnh hưởng
    Lãnh thổ rộng, vị trí địa lí thuận lợi đã tạo điều kiện cho Đông Nam Á trong giao lưu, phát triển các ngành kinh tế, đẩy mạnh các ngành kinh tế biển, tạo cho Đông Nam Á có một nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc. Tuy nhiên, khu vực Đông Nam Á nằm ở nơi có nhiều thiên tai như: động đất, núi lửa, sóng thần, bão, sạt lở đất,... ảnh hưởng rất lớn tới đời sống và sản xuất của người dân.
    Bản dồ Đông Nam Á
    Ảnh
    Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
    Địa hình, đất
    Đặc điểm
    Đông Nam Á có địa hình đa dạng với các dạng địa hình như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển,...
    Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, phân bố ở cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
    Ở Đông Nam Á lục địa có nhiều dãy núi cao hướng bắc nam hoặc tây bắc - đông nam như: dãy Trường Sơn, dãy A-ra-can,... Các cao nguyên rộng nằm xen kẽ với các dãy núi như: cao nguyên San, cao nguyên Xiêng Khoảng,... Đông Nam Á hải đảo chủ yếu là đồi núi thấp với nhiều hướng khác nhau; ngoài ra, khu vực này còn có nhiều núi lửa đang hoạt động. Khu vực này có đất fe-ra-lit là chủ yếu, tập trung thành các vùng rộng lớn.
    Địa hình đồng bằng và bờ biển
    Địa hình đồng bằng: Các đồng bằng châu thổ lớn chủ yếu ở Đông Nam Á lục địa như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Mê Công, đồng bằng sông Sa-lu-en,... Đây là nơi có đất phù sa màu mỡ. Ngoài ra, còn có các đồng bằng ven biển. Địa hình bờ biển rất đa dạng với nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi cát,...
    Hình 11.1
    Ảnh
    Ảnh hưởng
    Ảnh hưởng
    Địa hình và đất đai đã tạo điều kiện thuận lợi để Đông Nam Á phát triển các hoạt động sản xuất.
    Khu vực đồi núi thuận lợi để trồng cây công nghiệp, phát triển rừng, chăn nuôi gia súc, tạo cảnh quan cho du lịch,... Khu vực đồng bằng thuận lợi cho giao thương, trồng lúa nước và các cây ngắn ngày,...
    Tuy nhiên, ở các vùng núi cao thường gặp nhiều trở ngại trong giao thông vận tải; còn ở các vùng trũng thấp thường dễ ngập úng vào mùa mưa hay chịu tác động của thuỷ triều,... làm cho các hoạt động kinh tế gặp nhiều khó khăn.
    Khí hậu
    Đặc điểm khí hậu
    Đông Nam Á có khí hậu phân hóa đa dạng với các đới và kiểu khí hậu khác nhau, như: cận nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu xích đạo và cận xích đạo; các khu vực núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới. Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình năm trên 20°C; lượng mưa trung bình từ 1300 đến trên 2000 mm; độ ẩm lớn trên 80%. Phần phía bắc của Mi-an-ma và Việt Nam có mùa đông lạnh.
    Ảnh hưởng
    Ảnh hưởng
    Khí hậu đã tạo thuận lợi cho Đông Nam Á phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng sản phẩm; tạo điều kiện cho rừng nhiệt đới phát triển quanh năm. Tuy nhiên, một số khu vực thường xảy ra thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán,... gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
    Ảnh
    Sông, hồ
    Đặc điểm sông, hồ
    Mạng lưới sông ngòi dày đặc, các sông nhiều nước, hàm lượng phù sa lớn, chế độ nước sông theo mùa. Các sông lớn tập trung ở khu vực lục địa như: sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam,... Đông Nam Á có nhiều hồ, giữ vai trò quan trọng nhất là Biển Hồ ở Cam-pu-chia.
    Ảnh hưởng
    Ảnh hưởng
    Sông, hồ đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thuỷ, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản, tạo cảnh quan cho du lịch. Các sông ở miền núi còn có giá trị thủy điện. Hồ còn có vai trò điều tiết nước, hạn chế lũ lụt cho vùng đồng bằng. Tuy nhiên, vào mùa mưa, sông thường xuyên gây lũ lụt, gây hậu quả cho đời sống và sản xuất.
    Ảnh
    Biển
    Biển
    Tạo điều kiện thuận lợi để các nước Đông Nam Á đẩy mạnh phát triển giao thông đường biển, xây dựng các hải cảng, các trung tâm du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, khai thác muối.... Biển còn cung cấp nguồn năng lượng rất lớn từ thuỷ triều, sức gió.
    Ảnh hưởng:
    Đặc điểm: Đông Nam Á có vùng biển rộng, nhiều ngư trường lớn, nhiều bãi biển đẹp, có nguồn khoáng sản và sinh vật biển phong phú,...
    Sinh vật
    Sinh vật
    Đặc điểm:
    Tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng. Diện tích rừng lớn, khoảng 2 triệu km2 (năm 2020), phân bố chủ yếu ở các nước như: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma,... Rừng ở Đông Nam Á chủ yếu là rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm nên có tính đa dạng sinh học cao, thành phần loài đa dạng.
    Ảnh hưởng:
    Tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác và chế biến lâm sản, du lịch; ngoài ra, rừng ngập mặn ven biển còn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế bền vững cần phải chú ý tới bảo vệ môi trường và đảm bảo đa dạng sinh học.
    Khoáng sản
    Khoáng sản
    Đặc điểm: Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, trong đó, nhiều khoáng sản có giá trị và trữ lượng lớn. Ví dụ như:
    Thiếc chiếm khoảng 70 % trữ lượng của thế giới, tập trung ở In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam…; Đồng có nhiều ở Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a… Dầu mỏ, khí đốt và than có ở nhiều nước như: In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Bru-nây, Việt Nam,...
    Ảnh hưởng: khoáng sản là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và cũng là các mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước.
    Dân cư
    Quy mô dân số
    Quy mô dân số
    Đông Nam Á có số dân đông và tăng nhanh. Năm 2020, số dân của khu vực này là 668,4 triệu người; chiếm khoảng 8,6 % dân số thế giới. Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn đang ở mức cao và có xu hướng giảm dần.
    Cơ cấu dân số: đang chuyển dịch theo hướng già hoá.
    Mật độ dân số
    Mật độ dân số trung bình của khoảng 148 người km2 (năm 2020). Dân cư phân bố không đều giữa các quốc gia và khu vực. Trong đó: dân cư tập trung đông ở các đồng bằng, hạ lưu sông, các thành phố và vùng ven biển; phân bố thưa thớt ở vùng đồi núi.
    Đô thị hóa
    Đô thị hóa
    Đô thị hoá ở các nước Đông Nam Á đang được đẩy mạnh, tuy nhiên tỉ lệ dân thành thị chưa cao. Năm 2020, tỉ lệ dân thành thị của khu vực trên 49%. Một số quốc gia có tỉ lệ dân thành thị cao như: Xin-ga-po, Bru-nây, Ma-lai-xi-a…
    Thành phần dân cư: Đông Nam Á là khu vực có nhiều dân tộc sinh sống.
    Ảnh hưởng
    Ảnh hưởng
    Đặc điểm dân cư đã tạo cho Đông Nam Á có nguồn lao động đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế cần nhiều lao động và thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng gây nhiều sức ép trong phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội như: việc làm, nhà ở,... Thành phần dân tộc đa dạng đã góp phần tạo nên một nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, nhưng cũng đặt ra một số vấn đề khó khăn trong việc quản lí xã hội.
    Xã hội
    Xã hội
    Xã hội
    Đông Nam Á nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hóa lớn, cùng với lịch sử phát triển lâu dài đã tạo nên nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, phát huy các giá trị truyền thống văn hóa lâu đời giữa các dân tộc. Giáo dục được chú trọng đầu tư phát triển, tỉ lệ người biết chữ và số năm đến trường đã tăng lên. Ngành y tế cũng phát triển với tốc độ khá nhanh. HDI có xu hướng tăng và khác nhau ở mỗi quốc gia.
    Đông Nam Á là khu vực có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng. Các tôn giáo trong khu vực là: Hồi giáo, Phật giáo, Ấn Độ giáo và Ki-tô giáo.
    Bảng 11.2
    Ảnh
    Kinh tế
    Tình hình phát triển kinh tế chung
    Tình hình phát triển kinh tế chung
    Trước đây, phần lớn các nước Đông Nam Á đều là những nước nông nghiệp. Đến cuối thập kỉ 80 - đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã tiến hành đổi mới kinh tế; nền kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ngày càng có vị thế trong kinh tế châu Á và thế giới. GDP của khu vực Đông Nam Á tăng khá nhanh, đạt mức 3083,3 tỉ USD (năm 2020). Trong đó, In-đô-nê-xi-a là nước có GDP cao nhất khu vực
    Tốc độ tăng trưởng
    Tốc độ tăng trưởng kinh tế có sự khác nhau giữa các giai đoạn và giữa các nước.
    Giai đoạn 2010 - 2015, đạt khoảng 5,5% Giai đoạn 2015 - 2020, đạt khoảng 4 - 5%.
    Cơ cấu kinh tế ở phần lớn các nước đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
    Bảng 11.3
    Ảnh
    Các ngành kinh tế
    Nông nghiệp
    Tình hình phát triển chung
    Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: diện tích đất trồng trọt lớn, có đất fe-ra-lit và đất phù sa với độ phì cao, khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn lao động đông và giàu kinh nghiệm,... Nền nông nghiệp nhiệt đới khá phát triển và chiếm vị trí quan trọng. Tỉ trọng đóng góp của ngành này còn khá cao trong GDP (năm 2020 là 11,8 %). Sản xuất nông nghiệp đang phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp xanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị trong sản xuất,…. Nông nghiệp phát triển đã góp phần giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm, tạo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, giải quyết việc làm và tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu,...
    Ngành trồng trọt
    Ngành trồng trọt
    Giữ vai trò chủ đạo (chiếm 70 % tổng giá trị sản lượng nông nghiệp, năm 2020). Cơ cấu cây trồng rất đa dạng, gồm: cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả. Năng suất cây trồng khá cao, đóng góp quan trọng trong an ninh lương thực của khu vực và thế giới, tạo nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
    Đặc điểm phân bố
    Đặc điểm phân bố
    Lúa gạo là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở các nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin… Đông Nam Á là khu vực trồng nhiều cao su, cà phê, cọ dầu và dừa… Cao su được trồng nhiều ở Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam…; Cà phê được trồng nhiều ở Lào, Phi-líp-pin, Thái Lan và Việt Nam…; Dừa được trồng nhiều ở Phi-líp-pin, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Việt Nam…. Ngoài ra, các nước trong khu vực còn trồng chè, hồ tiêu, điều, lạc, đậu tương, mía, dâu tằm,... Cây ăn quả được trồng nhiều ở Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a. Một số loại cây ăn quả nhiệt đới chủ yếu của khu vực này là: xoài, chôm chôm, chuối, sầu riêng, nhãn, vải,...
    Bảng 11.4
    Ảnh
    Chăn nuôi
    Chăn nuôi
    Phát triển khá nhanh dựa vào lợi thế của các đồng cỏ tự nhiên và nguồn thức ăn từ lương thực; sự phát triển của ngành chăn nuôi đã góp phần giải quyết tốt vấn đề thực phẩm của khu vực và tạo mặt hàng xuất khẩu. Vật nuôi chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á là: lợn, trâu, bò,... Các nước nuôi nhiều là: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin…. Ngày nay, ngành chăn nuôi đang có nhiều đổi mới, thay đổi về hình thức chăn nuôi, chuyên môn hóa trong sản xuất, áp dụng rộng rãi khoa học công nghệ, đa dạng sản phẩm chế biến,... để mang lại hiệu quả cao.
    Lâm nghiệp
    Lâm nghiệp
    Ngành lâm nghiệp được chú trọng phát triển ở nhiều nước trong khu vực. Các nước có độ che phủ rừng cao là: Lào, Việt Nam, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a,... Năm 2020, sản lượng gỗ tròn của khu vực đạt hơn 300 triệu m3. Tuy nhiên, việc khai thác rừng chưa hợp lí làm cho diện tích rừng bị suy giảm, các nước Đông Nam Á phải đưa ra nhiều biện pháp để tăng diện tích rừng trồng và bảo vệ rừng, hạn chế khai thác và xuất khẩu gỗ tròn.
    Thuỷ sản
    Thuỷ sản
    Phát triển với tốc độ khá nhanh ở hầu hết các nước Đông Nam Á, tỉ trọng đóng góp trong GDP tăng nhanh. Sự phát triển của ngành này đang góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu, mang lại doanh thu cao cho nhiều nước. Năm 2020, khu vực Đông Nam Á đóng góp 25 % tổng sản lượng thuỷ sản thế giới; 4 nước có sản lượng thuỷ sản lớn là: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan và Việt Nam.
    Đánh bắt thuỷ sản
    Đánh bắt thuỷ sản: do có sự đầu tư về trang thiết bị, áp dụng khoa học kĩ thuật trong đánh bắt, đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ nên năng suất và sản lượng ngày càng cao.
    Nuôi trồng thuỷ sản: do có các lợi thế về diện tích đất mặt nước như: sông, hồ, vũng, vịnh,… nên nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh; chủ yếu là nuôi cá, tôm và một số đặc sản. Trong quá trình phát triển, các quốc gia cũng phải đối mặt với một số vấn đề như: bảo vệ môi trường; giữ vững diện tích rừng ngập mặn; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng và chế biến, hướng đến phát triển bền vững….
    Hình 11.4
    Ảnh
    Công nghiệp
    Công nghiệp
    Đông Nam Á có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp như: nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn,... Công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh và đóng góp ngày càng cao trong GDP. Năm 2020, ngành này đóng góp khoảng 35,2 % GDP của khu vực và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Sự phát triển của ngành công nghiệp đang thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực theo hướng: giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp chế biến, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
    Tình hình phát triển chung
    Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với nhiều ngành quan trọng như: cơ khí, điện tử - tin học, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản,... Một số trung tâm công nghiệp lớn của khu vực là: Xin-ga-po, Băng cốc, Ma-ni-la, Thành phố Hồ Chí Minh,.... Ngày nay, các nước Đông Nam Á đang hướng đến phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao, sử dụng ít nguyên liệu, tiêu tốn ít năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo,... nhằm tiến tới tăng trưởng xanh trong công nghiệp.
    Công nghiệp cơ khí
    Công nghiệp cơ khí
    Đây là ngành công nghiệp rất quan trọng, là động lực cho sự phát triển kinh tế. Cơ khí chế tạo máy được phát triển ở nhiều nước như: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a. Sản phẩm của ngành này là: ô tô, tàu biển, máy nông nghiệp,.... Cơ khí lắp ráp được phát triển ở Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,... Để phát triển ngành công nghiệp cơ khí, các nước đã tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết, tận dụng công nghệ hiện đại trên thế giới, tạo ra nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
    Công nghiệp điện tử - tin học
    Công nghiệp điện tử - tin học
    Phát triển với tốc độ nhanh, là ngành mũi nhọn của nhiều nước. Các sản phẩm của ngành này rất đa dạng để phục vụ nền kinh tế trong nước và xuất khẩu như: thiết bị bưu chính viễn thông, linh kiện điện tử,... Các nước có công nghiệp điện tử - tin học phát triển là: Xin-ga-po, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a, Việt Nam,... Hiện nay, ngành này thu hút mạnh đầu tư và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường và thế giới.
    Công nghiệp thực phẩm
    Công nghiệp thực phẩm
    Đóng vai trò chủ đạo, mang lại giá trị cao và đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều nước. Ngành này phát triển dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động đông và thị trường tiêu thụ lớn của khu vực. Sản phẩm của ngành rất đa dạng như: thực phẩm đông lạnh, thực phẩm sấy khô,... Trong đó, các loại thuỷ sản đông lạnh đang là mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các nước có ngành này phát triển là: Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,... Ngày nay, nhiều nước đang đầu tư công nghệ, đổi mới mẫu mã, đa dạng sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
    Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
    Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
    Phát triển ở nhiều nước Đông Nam Á do phù hợp với trình độ lao động của người dân. Dệt - may, da - giày là hai ngành chiếm vị trí quan trọng, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu, mang lại lợi nhuận lớn, đóng góp cao vào GDP của khu vực. Các nước có ngành này phát triển là: Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,... Ngày nay, nhiều nước đã đầu tư công nghệ, tăng cao tỉ lệ tự động hóa, đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới.
    Công nghiệp khai thác khoáng sản
    Công nghiệp khai thác khoáng sản
    Là ngành công nghiệp truyền thống và cơ bản của các nước trong khu vực; phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên ở In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Việt Nam...; khai thác than ở In-đô-nê-xi-a; Việt Nam…; khai thác thiếc ở Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan…; khai thác đồng ở Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a,… Ngoài ra, khu vực Đông Nam Á còn có nhiều điều kiện thuận lợi và tập trung phát triển một số ngành công nghiệp khác như: công nghiệp điện lực, luyện kim, hóa chất,...
    Hình 11.5
    Ảnh
    Dịch vụ
    Dịch vụ
    Dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh các hoạt động kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường. Ngành này phát triển với tốc độ khá nhanh, tỉ trọng đóng góp ngày càng cao trong cơ cấu GDP của khu vực (năm 2020 là 49,7 %). Cơ cấu ngành dịch vụ ngày càng đa dạng. Hiện nay, nhiều nước đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực quản lí, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ. Các nước có ngành dịch vụ phát triển là: Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,...
    Giao thông vận tải
    Giao thông vận tải
    Có vai trò thúc đẩy các ngành sản xuất, tạo cầu nối giữa các quốc gia trong khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới,... Các loại hình giao thông vận tải rất đa dạng như: đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không… Mạng lưới giao thông đã mở rộng khắp khu vực. Các phương tiện vận tải được nâng cấp và đổi mới về trang thiết bị. Giao thông đường biển và đường hàng không được chú trọng để kết nối các nước trong khu vực và thế giới. Dự án Đường ô tô và Đường sắt xuyên Á đang được triển khai xây dựng sẽ là cầu nối quan trọng của nhiều nước. Đường sông cũng được khai thác để chuyên chở hàng hóa và phát triển du lịch như sông Mê Công. Dự án Hành lang Đông - Tây sẽ tăng khả năng lưu thông của khu vực với bên ngoài. Các đầu mối giao thông quan trọng của khu vực là: Xin-ga-po, Băng Cốc, Cua-la-lăm-pơ,...
    Bưu chính viễn thông
    Bưu chính viễn thông
    Đang phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa và nhu cầu ngày càng cao của người dân. Quy mô của ngành này ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh. Hiện nay, nhiều nước đang chú trọng áp dụng khoa học - công nghệ, đổi mới về phương tiện, phương thức vận chuyển, đổi mới thiết bị viễn thông,... để hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới.
    Du lịch
    Du lịch
    Đang phát triển với tốc độ rất nhanh và trở thành ngành mũi nhọn của nhiều nước. Đông Nam Á là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, nhiều di sản đã được UNESCO ghi danh; nhiều bãi biển đẹp… Các nước có doanh thu du lịch hằng năm ở mức cao là: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a,...
    Ảnh
    Ảnh
    Thương mại
    Có vai trò quan trọng trong nền kinh tế khu vực. Tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh; năm 2015 đạt khoảng 2887,5 tỉ USD; năm 2020 đạt 3202,9 tỉ USD.
    Thương mại
    Ảnh
    Hoạt động ngoại thương
    Hoạt động ngoại thương
    Một số mặt hàng xuất khẩu như: sản phẩm cây công nghiệp; lúa gạo; sản phẩm điện tử, viễn thông; hàng tiêu dùng; sản phẩm công nghiệp chế biến;... ▪ Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: thiết bị công nghiệp, hàng tiêu dùng, nhiên liệu, thực phẩm. ▪ Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của các nước Đông Nam Á ngày càng được mở rộng ở nhiều khu vực, nhiều nước trên thế giới. Trong đó, thị trường xuất nhập khẩu phát triển nhất là Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ,...
    Hoạt động nội thương
    Hoạt động nội thương
    Góp phần thúc đẩy tiêu dùng, tái sản xuất, lưu thông hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của người dân,... với hình thức và sản phẩm ngày càng đa dạng. Bên cạnh hình thức chợ quê, cửa hàng bán lẻ, ngày nay các trung tâm thương mại, siêu thị đã có mặt ở hầu khắp khu vực. Hình thức thương mại điện tử đang phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của khu vực.
    Tài chính ngân hàng
    Tài chính ngân hàng
    Đang được mở rộng, từng bước hiện đại hoá để đáp ứng nhu cầu phát triển và hợp tác sâu rộng với thế giới. Nhiều tổ chức ngân hàng tài chính lớn trên thế giới đã đặt trụ sở ở một số nước Đông Nam Á. Xin-ga-po là trung tâm tài chính ngân hàng lớn hàng đầu trên thế giới hiện nay.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Điểm khác nhau cơ bản của địa hình Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á biển đảo là :
    Đồng bằng phù sa nằm đang xen giữa cá dãy núi
    Ít đồng bằng, nhiều đồi núi
    Núi thường thấp dưới 3000m
    có nhiều núi lửa đang hoạt động
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Đông Nam Á biển đảo có dạng địa hình chủ yếu nào?
    Đồng bằng châu thổ rộng lớn.
    Núi và cao nguyên.
    Các thung lũng rộng.
    Đồi, núi và núi lửa.
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Phát triển giao thông theo hướng Đông - Tây của Đông Nam Á lục địa có vai trò nào dưới đây?
    Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong nước và giữa các nước.
    Thúc đẩy giao lưu văn hóa, du lịch giữa các nước.
    Tăng cường giao thương kinh tế qua các cửa khẩu.
    Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng hậu phương cảng.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Hãy tìm hiểu về một địa điểm du lịch ở Đông Nam Á và giới thiệu về địa điểm du lịch này với bạn bè.
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓