Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 1. Khái niệm về cân bằng hoá học

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:39' 02-04-2024
    Dung lượng: 1.4 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 1. KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG HOÁ HỌC
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 1. KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG HOÁ HỌC
    I. Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và cân bằng hoá học
    1. Phản ứng một chiều
    Ảnh
    1. Phản ứng một chiều
    Trong điều kiện xác định, phản ứng chỉ xảy ra theo chiều từ chất tham gia tạo thành sản phẩm mà sản phẩm không thể tác dụng với nhau để tạo lại chất ban đầu, gọi là phản ứng một chiều.
    - Trong phương trình hoá học của phản ứng một chiều, người ta dùng kí hiệu mũi tên (→) chỉ chiều phản ứng.
    Ảnh
    2. Phản ứng thuận nghịch
    Ảnh
    2. Phản ứng thuận nghịch
    Trong cùng điều kiện xác định, phản ứng xảy ra theo hai chiều trái ngược nhau được gọi là phản ứng thuận nghịch.
    - Trong phương trình hoá học của phản thuận nghịch người ta dùng kí hiệu hai nửa mũi tên ngược chiều: + chiều từ trái sang phải là chiều thuận + chiều từ phải sang trái là chiều nghịch.
    Ảnh
    3. Trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch
    Ảnh
    3. Trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch
    Trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch là trạng thái mà tại đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
    Chú ý:
    Cân bằng hoá học là một cân bằng động, vì tại trạng thái cân bằng, phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn xảy ra, nhưng tốc độ bằng nhau nên không nhận thấy sự thay đổi thành phần của hệ.
    II. Hằng số cân bằng của phản ứng thuận nghịch
    Ảnh
    Tổng quát, nếu có phản ứng thuận nghịch sau:
    Ảnh
    Khi phản ứng ở trạng thái cân bằng, ta có:
    Ảnh
    Ảnh
    Trong đó (A), (B), (C) và (D) là nồng độ mol các chất A, B, C và D ở trạng thái cân bằng; a, b, c và d là hệ số tỉ lượng các chất trong phương trình hoá học. Chất rắn không xuất hiện trong biểu thức hằng số cân bằng.
    Trong phản ứng thuận nghịch, hằng số cân bằng KC của phản ứng xác định chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.
    III. Sự chuyển dịch cân bằng hoá học
    III. Sự chuyển dịch cân bằng hoá học
    Sự chuyển dịch cân bằng hoá học là sự dịch chuyển tử trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học
    1. Nguyên lí Le Chatelier và Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học
    1. Nguyên lí Le Chatelier và Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học
    Nguyên lí Le Chatelier: Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu một tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động đó.
    - Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học: Khi hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt. Ngược lại, khi giảm nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng toả nhiệt.
    * Ví dụ
    Ảnh
    Ảnh
    Ví dụ :
    (nâu đỏ)(không màu)
    Khi phản ứng trên đang ở trạng thái cân bằng, nếu làm nóng hỗn hợp khí bằng cách ngâm bình vào nước nóng, màu nâu đỏ của hỗn hợp khí đậm lên. Nếu làm lạnh bằng cách ngâm bình đựng hỗn hợp khí vào nước đá, màu của hỗn hợp nhạt đi.
    Ảnh
    2. Ảnh hưởng của áp suất đến cân bằng hoá học:
    Ảnh
    2. Ảnh hưởng của áp suất đến cân bằng hoá học:
    + Khi hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu tăng hoặc giảm áp suất của hệ, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm hoặc tăng số mol khí.
    + Khi hệ cân bằng có tổng hệ số tỉ lượng của các chất khí ở hai vế của phương trình hoá học bằng nhau hoặc trong hệ không có chất khí, việc tăng hoặc giảm áp suất không làm chuyển dịch cân bằng của hệ.
    Ảnh
    * Ví dụ
    Ảnh
    Ví dụ :
    Ảnh
    Ảnh
    (nâu đỏ)(không màu)
    Khi hệ đạt trạng thái cân bằng, nếu tăng áp suất của hệ bằng cách đẩy pit – tông để thể tích của hệ giảm, lúc này màu nâu đỏ nhạt dần, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận. Ngược lại, nếu làm giảm áp suất của hệ cân bằng trên bằng cách kéo pit – tông ra để thể tích của hệ tăng lên, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch, màu nâu đậm dần.
    3. Ảnh hưởng của nồng độ đến cân bằng hoá học
    Ảnh
    3. Ảnh hưởng của nồng độ đến cân bằng hoá học
    Khi tăng hoặc giảm nồng độ một chất trong hệ cân bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch tương ứng theo chiều làm giảm hoặc tăng nồng độ của chất đó.
    Ví dụ: Xét hệ cân bằng sau trong bình kín ở nhiệt độ cao:
    Ảnh
    * Chú ý
    Ảnh
    Chú ý :
    Chất xúc tác không làm thay đổi nồng độ các chất trong hệ cân bằng và cũng không làm thay đổi hằng số cân bằng nên không làm chuyển dịch cân bằng. Chất xúc tác có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng thuận nghịch nên làm cho hệ nhanh chóng đạt trạng thái cân bằng.
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓