Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 19. Quê hương
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:12' 29-06-2015
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 1
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:12' 29-06-2015
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
Trang bìa:
TIẾT 77: QUÊ HƯƠNG I. TÌM HIỂU TÁC GIẢ TÁC PHẨM
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
I. TÌM HIỂU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả: - Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/6/1921, quê Quảng Ngãi - Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương Tế Hanh là nhà thơ của quờ hương. - Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng. - Nhà thơ từng tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam. - Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. 2. Tác phẩm: * Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích a. Đọc: QUÊ HƯƠNG Tế Hanh “Chim bay dọc bể đem tin cá" Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió... Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. "Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe", Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! 1939 2. Thể thơ và bố cục:
2. Thể thơ và bố cục. - Thể thơ tám chữ, gieo vần ôm và vần liền,ngắt nhịp 3 /5 hoặc 3/2/3 - Bố cục: 3 phần Phần 1: Khổ 1 giới thiệu chung về làng quê Phần2: Khổ 2 và khổ 3: Bức tranh lao động của làng chài Phần3: Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương a. Đọc: 1. Đọc và tìm hiểu chú thích II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN b. Tìm hiểu chú thích 3a. Giới thiệu chung về làng quê:
a. Giới thiệu chung về làng quê: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Nghề của làng chài lưới Vị trí của làng cửa sông gần biển Bình dị, chân thật như bản chất dân làng quê ông: ”Vốn”,”nửa ngày sông” 3. Phân tích: b. Bức tranh lao động của làng chài::
b. Bức tranh lao động của làng chài: * Cảnh đoàn thuyền ra khơi: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, - Thiên nhiên: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Miêu tả, liệt kê, tính từ Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới. - Con người: Dân trai tráng Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn a. Giới thiệu chung về làng quê: 3. Phân tích: Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi: - Chiếc thuyền: So sánh: Chiếc thuyền như con tuấn mã: Từ ngữ chọn lọc: hăng, phăng, vượt Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn - Cánh buồm: Cánh buồm / Mảnh hồn làng cụ thể - hữu hình / trừu tượng – vô hình Rướn – nhân hóa Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn của sự vật. Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lạng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động. b. Bức tranh lao động của làng chài: a. Giới thiệu chung về làng quê: 3. Phân tích: Bức tranh lao động của làng chài::
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. *Cảnh đoàn thuyền trở về: - Bến đỗ Nơi người trở về, người đón đợi, cũng là chợ cá, nơi thông tin … - Không khí trở về: Khắp dân làng. Ồn ào. Tấp nập. Từ ngữ miêu tả giàu giá trị biểu cảm. Không khí vui vẻ, rộn ràng. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. - Kết quả của buổi đánh cá: Cá đầy ghe, tươi ngon, thân bạc trắng:’’Nhờ ơn trời” b. Bức tranh lao động của làng chài: a. Giới thiệu chung về làng quê: 3. Phân tích: Cảnh đoàn thuyền trở về:
* Cảnh đoàn thuyền trở về: Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. - Hình ảnh dân chài: Da ngăm rám nắng: Bút pháp tả thực -> Nước ra nhuộm nắng, nhuộm gió.’ Vị xa xăm: Hình ảnh sáng tạo độc đáo -> thân hình thấm đẫm vị mặn mòi, nồng toả của biển khơi. Hai câu thơ đã, tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài. - Hình ảnh con: thuyền:Im, mỏi, trở về, nằm, nghe Biện pháp nhân hoá vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ. Con thuyền đồng nhất với cuộc đời, số phận người dân chài. Với sự cảm nhận tinh tế tài hoa,ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực, kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hoá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no. c. Nỗi nhớ quê hương:
c. Nỗi nhớ quê hương: Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Nhớ Màu xanh của nước Màu bạc của cá Màu vôi của cánh buồm Hình bóng con thuyền… Mùi nồng mặn thoáng Hình bóng con thuyền ra khơi mờ dần cuối chân trời Niềm tưởng nhớ trong hoài niệm Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, biện pháp điệp từ, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên, câu cảm thán Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương 4. Tổng kết:
4. Tổng kết: a/ Nghệ thuật: - Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng… b/ Nội dung: - Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước. III. LUYỆN TẬP
Câu 1:
III. LUYỆN TẬP Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”?
A. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
B. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
C. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
D. Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Câu 2:
Câu 2: Dòng nào dưới đây nói không đúng về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê Hương”?
A. Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; giữa bút pháp hiện thực với bút pháp lãng mạn.
B. Thể thơ tám chữ, âm điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển; lời thơ giản dị.
C. Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh thơ sáng tạo, khoẻ khoắn, đầy sức sống, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
D. Biện pháp nói quá, chơi chữ.
Kết thúc:
Trang bìa
Trang bìa:
Trang bìa:
TIẾT 77: QUÊ HƯƠNG I. TÌM HIỂU TÁC GIẢ TÁC PHẨM
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
I. TÌM HIỂU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả: - Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/6/1921, quê Quảng Ngãi - Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương Tế Hanh là nhà thơ của quờ hương. - Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng. - Nhà thơ từng tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam. - Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. 2. Tác phẩm: * Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích a. Đọc: QUÊ HƯƠNG Tế Hanh “Chim bay dọc bể đem tin cá" Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió... Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. "Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe", Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! 1939 2. Thể thơ và bố cục:
2. Thể thơ và bố cục. - Thể thơ tám chữ, gieo vần ôm và vần liền,ngắt nhịp 3 /5 hoặc 3/2/3 - Bố cục: 3 phần Phần 1: Khổ 1 giới thiệu chung về làng quê Phần2: Khổ 2 và khổ 3: Bức tranh lao động của làng chài Phần3: Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương a. Đọc: 1. Đọc và tìm hiểu chú thích II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN b. Tìm hiểu chú thích 3a. Giới thiệu chung về làng quê:
a. Giới thiệu chung về làng quê: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Nghề của làng chài lưới Vị trí của làng cửa sông gần biển Bình dị, chân thật như bản chất dân làng quê ông: ”Vốn”,”nửa ngày sông” 3. Phân tích: b. Bức tranh lao động của làng chài::
b. Bức tranh lao động của làng chài: * Cảnh đoàn thuyền ra khơi: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, - Thiên nhiên: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Miêu tả, liệt kê, tính từ Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới. - Con người: Dân trai tráng Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn a. Giới thiệu chung về làng quê: 3. Phân tích: Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi: - Chiếc thuyền: So sánh: Chiếc thuyền như con tuấn mã: Từ ngữ chọn lọc: hăng, phăng, vượt Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn - Cánh buồm: Cánh buồm / Mảnh hồn làng cụ thể - hữu hình / trừu tượng – vô hình Rướn – nhân hóa Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn của sự vật. Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lạng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động. b. Bức tranh lao động của làng chài: a. Giới thiệu chung về làng quê: 3. Phân tích: Bức tranh lao động của làng chài::
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. *Cảnh đoàn thuyền trở về: - Bến đỗ Nơi người trở về, người đón đợi, cũng là chợ cá, nơi thông tin … - Không khí trở về: Khắp dân làng. Ồn ào. Tấp nập. Từ ngữ miêu tả giàu giá trị biểu cảm. Không khí vui vẻ, rộn ràng. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. - Kết quả của buổi đánh cá: Cá đầy ghe, tươi ngon, thân bạc trắng:’’Nhờ ơn trời” b. Bức tranh lao động của làng chài: a. Giới thiệu chung về làng quê: 3. Phân tích: Cảnh đoàn thuyền trở về:
* Cảnh đoàn thuyền trở về: Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. - Hình ảnh dân chài: Da ngăm rám nắng: Bút pháp tả thực -> Nước ra nhuộm nắng, nhuộm gió.’ Vị xa xăm: Hình ảnh sáng tạo độc đáo -> thân hình thấm đẫm vị mặn mòi, nồng toả của biển khơi. Hai câu thơ đã, tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài. - Hình ảnh con: thuyền:Im, mỏi, trở về, nằm, nghe Biện pháp nhân hoá vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ. Con thuyền đồng nhất với cuộc đời, số phận người dân chài. Với sự cảm nhận tinh tế tài hoa,ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực, kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hoá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no. c. Nỗi nhớ quê hương:
c. Nỗi nhớ quê hương: Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Nhớ Màu xanh của nước Màu bạc của cá Màu vôi của cánh buồm Hình bóng con thuyền… Mùi nồng mặn thoáng Hình bóng con thuyền ra khơi mờ dần cuối chân trời Niềm tưởng nhớ trong hoài niệm Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, biện pháp điệp từ, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên, câu cảm thán Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương 4. Tổng kết:
4. Tổng kết: a/ Nghệ thuật: - Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng… b/ Nội dung: - Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước. III. LUYỆN TẬP
Câu 1:
III. LUYỆN TẬP Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”?
A. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
B. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
C. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
D. Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Câu 2:
Câu 2: Dòng nào dưới đây nói không đúng về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê Hương”?
A. Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; giữa bút pháp hiện thực với bút pháp lãng mạn.
B. Thể thơ tám chữ, âm điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển; lời thơ giản dị.
C. Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh thơ sáng tạo, khoẻ khoắn, đầy sức sống, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
D. Biện pháp nói quá, chơi chữ.
Kết thúc:
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất