Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn/
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:12' 07-12-2015
    Dung lượng: 302.0 KB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    Ngữ văn 9 - Bài 25: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý
    1. Ví dụ (SGK-90):
    I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý 1.Ví dụ (SGK-90) Chị Dậu vừa nói vừa mếu máo: - Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u. Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ? Điểm thêm một “ giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc: - U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) 2. Nhận xét:
    2. Nhận xét Chị Dậu vừa nói vừa mếu máo: - Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u. Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ? Điểm thêm một “ giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc: - U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) Người nói – chị Dậu Người nghe - cái Tí - Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. => Hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ăn ở nhà nữa, mẹ đã bán con. => Đó là sự thật đau lòng chị Dậu nói tránh không dám nói thẳng. Chưa hiểu ý câu nói của mẹ - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài => Hàm ý: U đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài Đã hiểu ý câu nói của mẹ. Có ý thức đưa hàm ý vào câu nói Có năng lực giải đoán hàm ý 3. Ghi nhớ (SGK/91):
    3. Ghi nhớ (SGK/91) Để sử dụng hàm ý cần có hai điều kiện sau: - Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe (người viết) có năng lực giải đoán hàm ý Sử dụng hàm ý có tác dụng: - Trong giao tiếp: Đảm bảo lịch sự, tế nhị . Dễ dàng chối bỏ yêu cầu nào đó khi cần vì không trực tiếp nói ra điều đó mà do người nghe tự suy ra. - Trong văn học: Nội dung diễn đạt phong phú và tăng giá trị biểu cảm. II. LUYỆN TẬP
    1. Bài tập1:
    1. Bài tập1: (SGK/91) a - Người nói: anh thanh niên; Người nghe : ông hoạ sĩ và cô kĩ sư - “Chè đã ngấm rồi đấy” -> Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nước. - Người nghe đã hiểu hàm ý đó, chi tiết: “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà”, “ngồi xuống ghế “ cho biết điều đó. b) - Người nói: anh Tấn; Người nghe: chị Hai Dương). -“Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...” -> hàm ý: Chúng tôi không thể cho được - Người nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở chi tiết “ Thật càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại càng giàu có!” c)- Người nói: Thuý Kiều; Người nghe: Hoạn Thư - “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!” -> Hàm ý: “mát mẻ”, “giễu cợt”: Quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa Nô” này ư ? “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” ->Hàm ý: Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng. - Hoạn Thư hiểu được hàm ý đó nên “hồn lạc phách xiêu / Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”. 2. Bài tập 2:
    Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên: Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái ! Nó cũng lại nói trổng Tôi lên tiếng mở đường cho nó: - Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy. - Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ ! Anh Sáu vẫn ngồi im [...]. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) Đáp án: 2. Bài tập 2 (SGK/92) “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ” => Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão. Vì trước đó em bé nói thẳng rồi mà không có hiệu quả và lần này thời gian bức bách hơn để tránh cơm nhão. - Sử dụng hàm ý của em bé không thành công. Vì “Anh Sáu vẫn ngồi im” (không cộng tác, vờ không nghe, 3. Bài tập 3:
    3. Bài tập 3: (SGK/92) Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối
    4. Bài tập 4:
    4. Bài tập 4: (SGK/92) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “ hi vọng” với “con đường” trong các câu sau: Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. (Lỗ Tấn, Cố hương) - Bài tập 4:
    Chọn đáp án đúng nhất
    A. Hi vọng cũng lâu dài và gian khó như những con đường trên mặt đất.
    B. Hi vọng không có thực cũng như trên mặt đất vốn không có đường.
    C. Hi vọng không dễ dàng và tự nhiên mà có, nhưng nếu ta luôn cố gắng nó thì sẽ có lúc nó trở thành hiện thực.
    D. Hi vọng sẽ bất ngờ xuất hiện trong cuộc sống mà nhiều khi ta chẳng biết trước được.
    5. Bài tập 5:
    5. Bài tập 5: (SGK/93) Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng (trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn. Câu có hàm ý mời mọc: “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.” - “Chơi với bọn tớ thích lắm!” “Bọn tớ ca hát tứ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao”. - “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?” Câu có hàm ý từ chối: “Mẹ mình đang đợi ở nhà.”- “Làm thế nào có thể rời mẹ mà đến được.” “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”. KẾT BÀI
    Hướng dẫn về nhà:
    HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Học lí thuyết phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. - Vận dụng đưa hàm ý trong nói, viết phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. - Chuẩn bị: Chương trình địa phương ( phần Tiếng Việt ). Tìm các từ ngữ địa phương được sử dụng trong các tác phẩm văn học đã học và trong ngôn ngữ hàng ngày của nhân dân các vùng miền ( yêu cầu chuẩn bị theo SGK, tr.97,98) Tạm biệt:
    Bài học kết thúc!!! Chân thành cảm ơn quí thầy cô và các em học sinh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓