Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 20. Câu cầu khiến
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:41' 29-06-2015
Dung lượng: 5.9 MB
Số lượt tải: 1
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:41' 29-06-2015
Dung lượng: 5.9 MB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 82 CÂU CẦU KHIẾN I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
1a. Đọc đoạn trích:
- Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng. Con cá trả lời: - Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) b. Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thủy: ( Theo Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê) Cứ về đi. Thôi đừng lo lắng. - Đi thôi con. I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG 1. Đọc những đoạn trích sau: a. Ông lão chào con cá và nói: Ví dụ:
*Ví dụ 1a/30. - Thôi lo lắng. - Cứ về . *Ví dụ 1b/30. - Đi con. *Ví dụ 2/30. a) - Anh làm gì đấy? - Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá. Câu trần thuật: Dùng để trả lời câu hỏi. b) Đang ngồi học bài, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa! Câu cầu khiến: Dùng để đề nghị, ra lệnh, yêu cầu. đừng (khuyên bảo) đi (yêu cầu) (yêu cầu) thôi I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG Ví dụ:
*Ví dụ 1a/30 - Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo) - Cứ về đi. (yêu cầu) *Ví dụ 1b/30 - Đi thôi con. (yêu cầu) *Ví dụ: 2b/31 - Đang ngồi học bài, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa ! (đề nghị, ra lệnh, yêu cầu) Câu cầu khiến *Ghi nhớ: SGK/31 - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, ... đi, thôi, nào, ... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ... - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG Ví dụ:
*Ví dụ 1a/30. - Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo) - Cứ về đi. (yêu cầu) *Ví dụ 1b/30. - Đi thôi con. (yêu cầu) *Ví dụ 2b/31. Đang ngồi học bài, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa! (đề nghị, ra lệnh, yêu cầu) *Ghi nhớ: SGK/31 VD: a. Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào. Bắc Nam sum họp xuân nào vui hơn. (Hồ Chí Minh) b. Đừng hút thuốc nữa nhé. Câu cầu khiến I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG Bài tập nhanh:
* Bài tập nhanh: Xác định chức năng của các câu cầu khiến sau: a) Xung phong! b) Xin đừng đổ rác! c) Đề nghị mọi người giữ trật tự. d) Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. (Ca dao) (yêu cầu) (đề nghị) (khuyên bảo) (ra lệnh) I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG II. LUYỆN TẬP
Luyện tập:
*Bài tập 1. Xét các câu sau. a) lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. (Bánh chưng, bánh giầy) b) Ông giáo hút trước . (Nam Cao, Lão Hạc) c) Nay chúng ta làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) *Gợi ý: - Đặc điểm hình thức cho ta biết những câu trên là câu cầu khiến: a) Có từ: “hãy”; b) Có từ: "đi”; c) Có từ: “đừng”. - Chủ ngữ trong ba câu trên đều chỉ người đối thoại (hay người tiếp nhận câu nói) hoặc một nhóm người trong đó có người đối thoại, nhưng có đặc điểm khác nhau: Trong (a) : vắng chủ ngữ, đó là: Lang Liêu. Trong (b) : chủ ngữ là: “ông giáo” ngôi thứ hai số ít. Trong (c): chủ ngữ là: “chúng ta”, ngôi thứ nhất số nhiều ( dạng ngôi gộp: có người đối thoại). Hãy đi đừng II. LUYỆN TẬP Bài tập 1:
*Bài tập 1. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu sau thay đổi như thế nào. (Thảo luận đôi bạn) a) "Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương." (Không thay đổi về nghĩa mà làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn, lời yêu cầu nhẹ nhàng hơn, tình cảm hơn) b) "Ông giáo hút trước đi." (Ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn) c) "Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không." ( Thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu; đối với câu thứ hai, trong số những người tiếp nhận lời đề nghị, không có người nói.) / "Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương." / "Hút trước đi." / "Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không." Bài tập 2:
Xác định câu cầu khiến trong những đoạn trích sau? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó. a) Đào tổ nông thì cho chết! (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) b) Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi: Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) c) Có anh chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm, đi đò qua sông, anh chàng khát nước, bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên: Anh chàng sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói: Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát [...] (Theo Ngữ văn 6 tập một) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. - Các em đừng khóc. - Đưa tay cho tôi mau! - Cầm lấy tay tôi này! *Bài tâp 2. Bài tập 2:
*Bài tâp 2. Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu. a) "Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy ." - Có từ ngữ cầu khiến: đi - vắng chủ ngữ. b) "Các em khóc." - Có từ ngữ cầu khiến: đừng - có chủ ngữ (Ngôi thứ hai số nhiều) c) "Đưa tay cho tôi mau!"; "Cầm lấy tay tôi này!" - Không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến, vắng chủ ngữ. đừng Bài tập 3:
*Bài tập 3. So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu sau: a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b) Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) *Gợi ý: - Trong câu (a) vắng chủ ngữ. - Còn trong câu (b) có chủ ngữ, ngôi thứ hai số ít. Nhờ có chủ ngữ trong (b) ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe. Thảo luận nhóm:
THẢO LUẬN NHÓM Bài tập 4:
*Bài tập 4. Xét đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào tới bắt nạt thì em chạy sang... (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Dế Choắt nói với Dế Mèn câu trên nhằm mục đích gì? Cho biết vì sao trong lời nói với Dế Mèn, Dế Choắt không dùng những câu như: - Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh! - Đào ngay giúp em một cái ngách! *Gợi ý: Dế Choắt muốn Dế Mèn đào giúp một cái ngách từ "nhà" mình sang "nhà" của Dế Mèn (có mục đích cầu khiến). Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn (xưng là em và gọi Dế Mèn là anh) và lại là người yếu đuối, nhút nhát vì vậy ngôn ngữ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự rào trước đón sau (Dế Choắt: "Song anh có cho phép nói em mới dám nói.". Dế Mèn: Được, chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào) - Tô Hoài không dùng câu cầu khiến (mà dùng câu nghi vấn: có hay là, không thể thay bằng hoặc là) làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn, ít rõ ràng hơn. DẶN DÒ
Dặn dò:
Kết thúc:
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 82 CÂU CẦU KHIẾN I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
1a. Đọc đoạn trích:
- Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng. Con cá trả lời: - Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) b. Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thủy: ( Theo Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê) Cứ về đi. Thôi đừng lo lắng. - Đi thôi con. I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG 1. Đọc những đoạn trích sau: a. Ông lão chào con cá và nói: Ví dụ:
*Ví dụ 1a/30. - Thôi lo lắng. - Cứ về . *Ví dụ 1b/30. - Đi con. *Ví dụ 2/30. a) - Anh làm gì đấy? - Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá. Câu trần thuật: Dùng để trả lời câu hỏi. b) Đang ngồi học bài, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa! Câu cầu khiến: Dùng để đề nghị, ra lệnh, yêu cầu. đừng (khuyên bảo) đi (yêu cầu) (yêu cầu) thôi I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG Ví dụ:
*Ví dụ 1a/30 - Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo) - Cứ về đi. (yêu cầu) *Ví dụ 1b/30 - Đi thôi con. (yêu cầu) *Ví dụ: 2b/31 - Đang ngồi học bài, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa ! (đề nghị, ra lệnh, yêu cầu) Câu cầu khiến *Ghi nhớ: SGK/31 - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, ... đi, thôi, nào, ... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ... - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG Ví dụ:
*Ví dụ 1a/30. - Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo) - Cứ về đi. (yêu cầu) *Ví dụ 1b/30. - Đi thôi con. (yêu cầu) *Ví dụ 2b/31. Đang ngồi học bài, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa! (đề nghị, ra lệnh, yêu cầu) *Ghi nhớ: SGK/31 VD: a. Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào. Bắc Nam sum họp xuân nào vui hơn. (Hồ Chí Minh) b. Đừng hút thuốc nữa nhé. Câu cầu khiến I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG Bài tập nhanh:
* Bài tập nhanh: Xác định chức năng của các câu cầu khiến sau: a) Xung phong! b) Xin đừng đổ rác! c) Đề nghị mọi người giữ trật tự. d) Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. (Ca dao) (yêu cầu) (đề nghị) (khuyên bảo) (ra lệnh) I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG II. LUYỆN TẬP
Luyện tập:
*Bài tập 1. Xét các câu sau. a) lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. (Bánh chưng, bánh giầy) b) Ông giáo hút trước . (Nam Cao, Lão Hạc) c) Nay chúng ta làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) *Gợi ý: - Đặc điểm hình thức cho ta biết những câu trên là câu cầu khiến: a) Có từ: “hãy”; b) Có từ: "đi”; c) Có từ: “đừng”. - Chủ ngữ trong ba câu trên đều chỉ người đối thoại (hay người tiếp nhận câu nói) hoặc một nhóm người trong đó có người đối thoại, nhưng có đặc điểm khác nhau: Trong (a) : vắng chủ ngữ, đó là: Lang Liêu. Trong (b) : chủ ngữ là: “ông giáo” ngôi thứ hai số ít. Trong (c): chủ ngữ là: “chúng ta”, ngôi thứ nhất số nhiều ( dạng ngôi gộp: có người đối thoại). Hãy đi đừng II. LUYỆN TẬP Bài tập 1:
*Bài tập 1. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu sau thay đổi như thế nào. (Thảo luận đôi bạn) a) "Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương." (Không thay đổi về nghĩa mà làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn, lời yêu cầu nhẹ nhàng hơn, tình cảm hơn) b) "Ông giáo hút trước đi." (Ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn) c) "Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không." ( Thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu; đối với câu thứ hai, trong số những người tiếp nhận lời đề nghị, không có người nói.) / "Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương." / "Hút trước đi." / "Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không." Bài tập 2:
Xác định câu cầu khiến trong những đoạn trích sau? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó. a) Đào tổ nông thì cho chết! (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) b) Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi: Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) c) Có anh chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm, đi đò qua sông, anh chàng khát nước, bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên: Anh chàng sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói: Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát [...] (Theo Ngữ văn 6 tập một) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. - Các em đừng khóc. - Đưa tay cho tôi mau! - Cầm lấy tay tôi này! *Bài tâp 2. Bài tập 2:
*Bài tâp 2. Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu. a) "Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy ." - Có từ ngữ cầu khiến: đi - vắng chủ ngữ. b) "Các em khóc." - Có từ ngữ cầu khiến: đừng - có chủ ngữ (Ngôi thứ hai số nhiều) c) "Đưa tay cho tôi mau!"; "Cầm lấy tay tôi này!" - Không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến, vắng chủ ngữ. đừng Bài tập 3:
*Bài tập 3. So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu sau: a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b) Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) *Gợi ý: - Trong câu (a) vắng chủ ngữ. - Còn trong câu (b) có chủ ngữ, ngôi thứ hai số ít. Nhờ có chủ ngữ trong (b) ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe. Thảo luận nhóm:
THẢO LUẬN NHÓM Bài tập 4:
*Bài tập 4. Xét đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào tới bắt nạt thì em chạy sang... (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Dế Choắt nói với Dế Mèn câu trên nhằm mục đích gì? Cho biết vì sao trong lời nói với Dế Mèn, Dế Choắt không dùng những câu như: - Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh! - Đào ngay giúp em một cái ngách! *Gợi ý: Dế Choắt muốn Dế Mèn đào giúp một cái ngách từ "nhà" mình sang "nhà" của Dế Mèn (có mục đích cầu khiến). Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn (xưng là em và gọi Dế Mèn là anh) và lại là người yếu đuối, nhút nhát vì vậy ngôn ngữ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự rào trước đón sau (Dế Choắt: "Song anh có cho phép nói em mới dám nói.". Dế Mèn: Được, chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào) - Tô Hoài không dùng câu cầu khiến (mà dùng câu nghi vấn: có hay là, không thể thay bằng hoặc là) làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn, ít rõ ràng hơn. DẶN DÒ
Dặn dò:
Kết thúc:
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất