Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 9: Bài 1: Yết Kiêu
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:03' 21-08-2024
Dung lượng: 274.8 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:03' 21-08-2024
Dung lượng: 274.8 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
TUẦN 9: BÀI 1: YẾT KIÊU
Trang bìa
Trang bìa
TUẦN 9: BÀI 1: YẾT KIÊU
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Câu hỏi trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Giới thiệu về tài năng của một trong những nhân vật dưới đây:
Trả lời: Trạng nguyên Lương Thế Vinh là một bậc đại tài trong lịch sử nước ta. Ông thông minh ứng biến trước Sứ Tàu để bày cách cân cân nặng của con voi. Ông cho dắt voi lên thuyền, đánh dấu mực nước chênh lệch khi voi ở trên thuyền/ khi xuống thuyền. Xếp đá cho nước đạt mức chênh tương tự - rồi cân số cân nặng của đá. Từ đó, quy ra được cân nặng của voi là bao nhiêu.
Ảnh
Đọc
Hướng dẫn đọc
Hướng dẫn đọc
- Phân biệt giọng của các nhân vật, giọng người dẫn truyện chậm rãi, khách quan, giọng Yết Kiêu lễ phép, tha thiết, tràn đầy quyết tâm, khi nói chuyện với cha và nhà Vua, giọng rắn rõi, mạnh mẽ khi đối thoại với tướng giặc.
Yết Kiêu
ĐỌC
VĂN BẢN: YẾT KIÊU (trích)
Yết Kiêu là người phi thường, vừa có lòng yêu nước, vừa có tài mưu trí. Khẳng định con người Việt Nam ta sẽ quyết thắng, từ trận này qua trận khác, quyết tâm đuổi lũ xâm lược ra khỏi lãnh thổ quốc gia.
Ảnh
Từ khó hiểu
Giải thích từ khó hiểu
Đại Việt:
Trần Nhân Tông:
tên nước ta thời nhà Trần.
(1258-1308) Vua Trần đời thứ 3.
Yết Kiêu:
(1242-1303) tên thật là Phạm Hữu Thế. Ông là một tướng lĩnh nhà Trần, có công giúp nhà Trần chống lại quân Nguyên Mông vào thế kỉ XIII.
Câu 1, Câu 2
Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những chi tiết nào nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha?
Trả lời: Chi tiết nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha là: Yết Kiêu xin cha đi giết giặc. Cha và Yết Kiêu đều lo cho vận nước, nên cha cũng không ngăn cản Yết Kiêu ra trận.
Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường."?
Trả lời: Nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường." vì Yết Kiêu có cách đánh địch lạ lùng. Không dùng binh khí để chém giết mà lấy dùi đục đánh chìm thuyền địch.
Câu 3
Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm các từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh, gan dạ của Yết Kiêu khi đối đáp với tướng giặc.
Trả lời: Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh: + Bị lôi đi chém đầu, liền nói làm vậy vô ích vì thuyền vẫn chìm. + Nói khống có nhiều người lặn giỏi, tự hạ thấp tài của mình. Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự gan dạ: + Khẳng định là người đục mấy chục chiến thuyền. + Cho rằng thuyền địch xâm lăng thì phải bị chìm.
Câu 4, Câu 5
Câu 4 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Màn kịch thứ ba kết thúc như thế nào?
Trả lời: Màn kịch thứ ba kết thúc bằng việc Yết Kiêu lừa thành công tướng địch, nhảy xuống nước trốn đi.
Câu 5 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Phân vai, đọc một đoạn kịch mà em thích.
Trả lời: Em và bạn trong lớp phân vai đọc một đoạn kịch bất kì.
Luyện từ và câu
Câu 1
Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ (trang 84)
Trả lời: a. Vì có thân hình nặng nề, voi di chuyển rất chậm. b. Ở đầu nguồn, nước suối rất trong. c. Khóm hoa mười giờ đẹp quá! d. Vì bị ốm, không được đi chơi Thảo Cầm Viên nên Lan hơi buồn. e. Bỏ lỡ cơ hội nhìn thấy con chim xanh, cây xấu hổ tiếc lắm.
Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thay * bằng một trong các từ hơi, rất, quá, lắm. a. Vì có thân hình nặng nề, voi di chuyển * chậm. b. Ở đầu nguồn, nước suối * trong. c. Khóm hoa mười giờ đẹp *! d. Vì bị ốm, không được đi chơi Thảo Cầm Viên nên Lan * buồn. e. Bỏ lỡ cơ hội nhìn thấy con chim xanh, cây xấu hổ tiếc *.
Câu 2
Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Sắp xếp các tính từ trong mỗi nhóm sau theo thứ tự tăng dần mức độ gợi tả màu sắc.
Trả lời: - xanh nhạt, xanh, xanh ngắt. - tim tím, tím, tím ngắt. - đo đỏ, đỏ, đỏ rực. - trăng trắng, trắng, trắng tinh.
Ảnh
Câu 3
Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thay từ in đậm trong các câu sau bằng một tính từ phù hợp giúp câu văn sinh động hơn. M: Em bé có đôi mắt đen. => Em bé có đôi mắt đen láy. a. Giàn mướp đã nở hoa vàng. b. Bụi hoa nhài trong vườn toả hương thơm. c. Bé gái có nụ cười tươi.
Trả lời: a. Giàn mướp đã nở hoa vàng tươi. b. Bụi hoa nhài trong vườn toả hương thơm ngát. c. Bé gái có nụ cười tươi rói.
Câu 4
Câu 4 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đặt 3 – 4 câu miêu tả vẻ đẹp của một loài hoa thường có vào ngày Tết ở địa phương em.
Trả lời: Ngày Tết ở địa phương em gắn liền với hình ảnh cây đào. Cây đào chỉ nở hoa rộ vào dịp mùa đông trong Tết. Hoa đào có màu hồng nhạt, bông hoa nhỏ nhắn chúm chím nở dần. Các nụ hoa nhỏ xíu, ấy vậy mà có thể bung nở to hơn nhiều vào dịp Tết đến, mồng 1, mông 2. Giờ đây, chỉ cần nhìn thấy cây đào là em đã thấy hình ảnh Tết hiện về.
Viết
Câu 1
Viết trang 85 Đề bài: Thuật lại một sự việc để lại cho em nhiều ấn tượng trong lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 của trường hoặc lớp em.
Câu 1 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi với bạn: a. Lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 của trường em được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu? b. Buổi lễ gồm có những sự việc nào?
Ảnh
c. Em có ấn tượng với sự việc nào nhất?
Câu 1(Trả lời)
Trả lời: a. Lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 của trường em được tổ chức vào đúng ngày 20 của tháng 11 hàng năm. Buổi lễ được diễn ra tại sân trường, tập trung rất đông các bạn học sinh, các thầy cô tham dự.
b. Buổi lễ gồm có những sự việc: + Văn nghệ chào mừng. + Thầy cô phát biểu + Bạn học sinh đại diện phát biểu tri ân thầy cô. + Học sinh tặng hoa thầy cô. + Trao quà, tặng thưởng cho các bạn học sinh có thành tích thi đua tốt. + Chụp ảnh kỉ niệm.
c. Em có ấn tượng với sự việc tặng hoa thầy cô nhất. Vì em thấy đây là món quà giản dị, ý nghĩa và dễ đem lại niềm vui cho thầy cô. Giúp thầy cô của chúng em bớt áp lực, lo lắng và vui vẻ hơn bên chúng em.
Câu 2
Câu 2 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nhớ lại nội dung sự việc em thích và lập dàn ý cho bài viết dựa vào gợi ý:
Trả lời: *Mở bài - Giới thiệu sự việc + Vào ngày 20 tháng 11 hàng năm. + Có thầy cô và rất đông các bạn học sinh tham gia. + Buổi lễ được diễn ra tại sân trường rộng rãi.
Ảnh
Câu 2 (Thân bài, Kết bài)
*Thân bài
- Diễn biến sự việc + Mở đầu là màn văn nghệ chào mừng. + Sau đó, thầy cô tiến lên bục phát biểu. + Ngay sau thầy cô phát biểu, đại diện học sinh toàn trường lên phát biểu tri ân thầy cô. + Học sinh chúng em tặng hoa tri ân thầy cô. + Trao tặng phần thưởng cho các bạn học sinh có thành tích tốt trong tháng thi đua. *Kết bài - Suy nghĩ, cảm xúc khi chứng kiến hoặc tham gia sự việc - Kết thúc buổi lễ, thầy cô và chúng em cùng chụp ảnh kỉ niệm. - Ai cũng háo hức, vui vẻ và cảm thấy thật thoải mái khi được nói lời cảm ơn với thầy cô của mình.
Vận dụng
Vận dụng
Câu hỏi trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ghi chép vào sổ tay những điều em ấn tượng về nhân vật Yết Kiêu.
Trả lời: Những điều em ấn tượng về nhân vật Yết Kiêu: + Dũng cảm bày tỏ lòng yêu nước, căm thù giặc trước bọn chúng. + Thông minh xử lí tình huống khi bị bắt và đưa ra chém đầu. + Có lòng yêu nước, gan dạ đục thuyền của địch. + Có sức khoẻ phi thường khi lặn sâu trong thời gian lâu.
Trang bìa
Trang bìa
TUẦN 9: BÀI 1: YẾT KIÊU
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Câu hỏi trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Giới thiệu về tài năng của một trong những nhân vật dưới đây:
Trả lời: Trạng nguyên Lương Thế Vinh là một bậc đại tài trong lịch sử nước ta. Ông thông minh ứng biến trước Sứ Tàu để bày cách cân cân nặng của con voi. Ông cho dắt voi lên thuyền, đánh dấu mực nước chênh lệch khi voi ở trên thuyền/ khi xuống thuyền. Xếp đá cho nước đạt mức chênh tương tự - rồi cân số cân nặng của đá. Từ đó, quy ra được cân nặng của voi là bao nhiêu.
Ảnh
Đọc
Hướng dẫn đọc
Hướng dẫn đọc
- Phân biệt giọng của các nhân vật, giọng người dẫn truyện chậm rãi, khách quan, giọng Yết Kiêu lễ phép, tha thiết, tràn đầy quyết tâm, khi nói chuyện với cha và nhà Vua, giọng rắn rõi, mạnh mẽ khi đối thoại với tướng giặc.
Yết Kiêu
ĐỌC
VĂN BẢN: YẾT KIÊU (trích)
Yết Kiêu là người phi thường, vừa có lòng yêu nước, vừa có tài mưu trí. Khẳng định con người Việt Nam ta sẽ quyết thắng, từ trận này qua trận khác, quyết tâm đuổi lũ xâm lược ra khỏi lãnh thổ quốc gia.
Ảnh
Từ khó hiểu
Giải thích từ khó hiểu
Đại Việt:
Trần Nhân Tông:
tên nước ta thời nhà Trần.
(1258-1308) Vua Trần đời thứ 3.
Yết Kiêu:
(1242-1303) tên thật là Phạm Hữu Thế. Ông là một tướng lĩnh nhà Trần, có công giúp nhà Trần chống lại quân Nguyên Mông vào thế kỉ XIII.
Câu 1, Câu 2
Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những chi tiết nào nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha?
Trả lời: Chi tiết nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha là: Yết Kiêu xin cha đi giết giặc. Cha và Yết Kiêu đều lo cho vận nước, nên cha cũng không ngăn cản Yết Kiêu ra trận.
Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường."?
Trả lời: Nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường." vì Yết Kiêu có cách đánh địch lạ lùng. Không dùng binh khí để chém giết mà lấy dùi đục đánh chìm thuyền địch.
Câu 3
Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm các từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh, gan dạ của Yết Kiêu khi đối đáp với tướng giặc.
Trả lời: Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh: + Bị lôi đi chém đầu, liền nói làm vậy vô ích vì thuyền vẫn chìm. + Nói khống có nhiều người lặn giỏi, tự hạ thấp tài của mình. Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự gan dạ: + Khẳng định là người đục mấy chục chiến thuyền. + Cho rằng thuyền địch xâm lăng thì phải bị chìm.
Câu 4, Câu 5
Câu 4 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Màn kịch thứ ba kết thúc như thế nào?
Trả lời: Màn kịch thứ ba kết thúc bằng việc Yết Kiêu lừa thành công tướng địch, nhảy xuống nước trốn đi.
Câu 5 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Phân vai, đọc một đoạn kịch mà em thích.
Trả lời: Em và bạn trong lớp phân vai đọc một đoạn kịch bất kì.
Luyện từ và câu
Câu 1
Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ (trang 84)
Trả lời: a. Vì có thân hình nặng nề, voi di chuyển rất chậm. b. Ở đầu nguồn, nước suối rất trong. c. Khóm hoa mười giờ đẹp quá! d. Vì bị ốm, không được đi chơi Thảo Cầm Viên nên Lan hơi buồn. e. Bỏ lỡ cơ hội nhìn thấy con chim xanh, cây xấu hổ tiếc lắm.
Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thay * bằng một trong các từ hơi, rất, quá, lắm. a. Vì có thân hình nặng nề, voi di chuyển * chậm. b. Ở đầu nguồn, nước suối * trong. c. Khóm hoa mười giờ đẹp *! d. Vì bị ốm, không được đi chơi Thảo Cầm Viên nên Lan * buồn. e. Bỏ lỡ cơ hội nhìn thấy con chim xanh, cây xấu hổ tiếc *.
Câu 2
Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Sắp xếp các tính từ trong mỗi nhóm sau theo thứ tự tăng dần mức độ gợi tả màu sắc.
Trả lời: - xanh nhạt, xanh, xanh ngắt. - tim tím, tím, tím ngắt. - đo đỏ, đỏ, đỏ rực. - trăng trắng, trắng, trắng tinh.
Ảnh
Câu 3
Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thay từ in đậm trong các câu sau bằng một tính từ phù hợp giúp câu văn sinh động hơn. M: Em bé có đôi mắt đen. => Em bé có đôi mắt đen láy. a. Giàn mướp đã nở hoa vàng. b. Bụi hoa nhài trong vườn toả hương thơm. c. Bé gái có nụ cười tươi.
Trả lời: a. Giàn mướp đã nở hoa vàng tươi. b. Bụi hoa nhài trong vườn toả hương thơm ngát. c. Bé gái có nụ cười tươi rói.
Câu 4
Câu 4 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đặt 3 – 4 câu miêu tả vẻ đẹp của một loài hoa thường có vào ngày Tết ở địa phương em.
Trả lời: Ngày Tết ở địa phương em gắn liền với hình ảnh cây đào. Cây đào chỉ nở hoa rộ vào dịp mùa đông trong Tết. Hoa đào có màu hồng nhạt, bông hoa nhỏ nhắn chúm chím nở dần. Các nụ hoa nhỏ xíu, ấy vậy mà có thể bung nở to hơn nhiều vào dịp Tết đến, mồng 1, mông 2. Giờ đây, chỉ cần nhìn thấy cây đào là em đã thấy hình ảnh Tết hiện về.
Viết
Câu 1
Viết trang 85 Đề bài: Thuật lại một sự việc để lại cho em nhiều ấn tượng trong lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 của trường hoặc lớp em.
Câu 1 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi với bạn: a. Lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 của trường em được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu? b. Buổi lễ gồm có những sự việc nào?
Ảnh
c. Em có ấn tượng với sự việc nào nhất?
Câu 1(Trả lời)
Trả lời: a. Lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 của trường em được tổ chức vào đúng ngày 20 của tháng 11 hàng năm. Buổi lễ được diễn ra tại sân trường, tập trung rất đông các bạn học sinh, các thầy cô tham dự.
b. Buổi lễ gồm có những sự việc: + Văn nghệ chào mừng. + Thầy cô phát biểu + Bạn học sinh đại diện phát biểu tri ân thầy cô. + Học sinh tặng hoa thầy cô. + Trao quà, tặng thưởng cho các bạn học sinh có thành tích thi đua tốt. + Chụp ảnh kỉ niệm.
c. Em có ấn tượng với sự việc tặng hoa thầy cô nhất. Vì em thấy đây là món quà giản dị, ý nghĩa và dễ đem lại niềm vui cho thầy cô. Giúp thầy cô của chúng em bớt áp lực, lo lắng và vui vẻ hơn bên chúng em.
Câu 2
Câu 2 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nhớ lại nội dung sự việc em thích và lập dàn ý cho bài viết dựa vào gợi ý:
Trả lời: *Mở bài - Giới thiệu sự việc + Vào ngày 20 tháng 11 hàng năm. + Có thầy cô và rất đông các bạn học sinh tham gia. + Buổi lễ được diễn ra tại sân trường rộng rãi.
Ảnh
Câu 2 (Thân bài, Kết bài)
*Thân bài
- Diễn biến sự việc + Mở đầu là màn văn nghệ chào mừng. + Sau đó, thầy cô tiến lên bục phát biểu. + Ngay sau thầy cô phát biểu, đại diện học sinh toàn trường lên phát biểu tri ân thầy cô. + Học sinh chúng em tặng hoa tri ân thầy cô. + Trao tặng phần thưởng cho các bạn học sinh có thành tích tốt trong tháng thi đua. *Kết bài - Suy nghĩ, cảm xúc khi chứng kiến hoặc tham gia sự việc - Kết thúc buổi lễ, thầy cô và chúng em cùng chụp ảnh kỉ niệm. - Ai cũng háo hức, vui vẻ và cảm thấy thật thoải mái khi được nói lời cảm ơn với thầy cô của mình.
Vận dụng
Vận dụng
Câu hỏi trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ghi chép vào sổ tay những điều em ấn tượng về nhân vật Yết Kiêu.
Trả lời: Những điều em ấn tượng về nhân vật Yết Kiêu: + Dũng cảm bày tỏ lòng yêu nước, căm thù giặc trước bọn chúng. + Thông minh xử lí tình huống khi bị bắt và đưa ra chém đầu. + Có lòng yêu nước, gan dạ đục thuyền của địch. + Có sức khoẻ phi thường khi lặn sâu trong thời gian lâu.
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất