Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 21. Vội vàng
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 09h:49' 23-07-2015
Dung lượng: 10.3 MB
Số lượt tải: 2
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 09h:49' 23-07-2015
Dung lượng: 10.3 MB
Số lượt tải: 2
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 77 VỘI VÀNG Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài cũ Thái độ và giọng đọc của thi nhân khi đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe như thế nào? Những chi tiết nào thể hiện điều đó? I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Xuân Diệu (2 tháng 2 năm 1916 – 18 tháng 12 năm 1985) là một trong những nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập Thơ thơ và Gửi hương cho gió. Những bài được yêu thích nhất của Xuân Diệu là thơ tình làm trong khoảng 1936 - 1944, thể hiện một triết lý bi quan, tuyệt vọng về tình ái nhưng lại có một mạch ngầm thúc giục, nhiều khi hừng hực sức sống. Nhờ đó, ông được mệnh danh là "ông hoàng thơ tình". Ông từng được Hoài Thanh và Hoài Chân đưa vào cuốn Thi nhân Việt Nam (1942). Sau khi theo đảng (1945), thơ ông chủ yếu ca ngợi Đảng Lao động Việt Nam, Hồ Chí Minh, thơ tình của ông không còn được biết đến nhiều như trước. Ngoài làm thơ, Xuân Diệu còn là một nhà văn, nhà báo, nhà bình luận văn học. Sáng tác:
1. Tác giả. Xuân Diệu(1916 - 1985) a. Tiểu sử: b. Sáng tác: Trước CMT8 1945: Yêu đời tha thiết > < Cô đơn, chán nản, hoài nghi Sau CMT8 1945: Không còn mặc cảm riêng tư mà hòa chung vào niềm vui của dân tộc, có mặt trên mọi nẻo đường chiến đấu. c. Các tác phẩm chính: Sgk => Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”, là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). Hình ảnh Xuân Diệu:
Nhà thơ Xuân Diệu 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm a. Xuất xứ: trong tập Thơ thơ (1938 ), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu - thi sĩ “mới nhất trong các nhà thơ mới” b. Thể loại - đề tài – bố cục: - Thể thơ tự do; đề tài : tình yêu => thiên nhiên, cuộc sống. - Bố cục bài thơ :chia 3 phần Phần 1(13 câu đầu)Tình yêu c/s đến say mê, cuồng nhiệt của nhà thơ. Phần 2(16 câu kế) Nỗi băn khoăn trước thời gian. Phần 3(còn lại)khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả. c. Chủ đề : - Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt, thiết tha với đời của Xuân Diệu. II. Đọc - hiểu
1. Khát vọng trước thiên nhiên:
II. ĐỌC - HIỂU 1. Khát vọng trước thiên nhiên Tôi muốn Tắt nắng đi Buộc gió lại Màu đừng nhạt mất Hương đừng bay đi => Lời thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ => Ý muốn táo bạo => Tâm hồn yêu đời, thiết tha với cuộc sống nên muốn giữ lại tất cả hương vị của cuộc đời để tận hưởng. Quan niệm mới của tác giả về thiên nhiên, con người :
- 4 câu đầu: câu thơ 5 chữ, khẳng định điệp từ ngữ, điệp cấu trúc ( muốn …) => ước muốn táo bạo, mãnh liệt muốn ngăn chặn thời gian để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời => tình yêu cuộc sống đến tha thiết, say mê. - 9 câu kế: liệt kê => bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc, hình ảnh, âm thanh tươi đẹp, đầy sức sống, sôi nổi. - Từ ngữ: tăng tiến từ láy (phơ phất) từ ghép (xanh rì) cụm từ sáng tạo ( tuần tháng mật, khúc tình si) nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương => lời hối thúc, giục giã với cảm xúc sung sướng, ngất ngây Ánh sáng chớp hàng mi , môi gần => Vẻ đẹp của giai nhân - Quan niệm mới của tác giả: Trong thế giới này, đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. 2. Tâm trạng của nhà thơ:
2. Tâm trạng của nhà thơ - Tâm trạng của tác giả được thể hiện qua những chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn thơ này? Này đây (Điệp ngữ) Tuần tháng mật Hoa của đồng nội Lá của cành tơ Khúc tình si Ánh sáng chớp hàng mi Thần vui hằng gõ cửa - Điệp ngữ Liệt kê dồn dập, cách diễn đạt mới lạ => Khu vườn xuân tươi vui, ấm áp, đầy hương sắc, đầy thanh âm => Niềm khát khao tình yêu, hạnh phúc, tha thiết với cuộc đời đến cuồng nhiệt. Hình ảnh:
So sánh, dùng từ mới lạ:
2. Tâm trạng của nhà thơ Câu thơ thể hiện tâm trạng của tác giả như thế nào? Vì sao trong tâm hồn tác giả lại có hai trạng thái đối lập nhau? Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong câu thơ? - “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” => Cách so sánh mới lạ, lấy vẻ đẹp con người là chuẩn mực: tháng giêng = cặp môi gần. - “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”. => Cách dùng câu mới lạ, hai trạng thái đối lập nhau nhưng thống nhất trong một tâm hồn. Tâm trạng lo âu, hốt hoảng:
2. Tâm trạng của nhà thơ Xuân đương tới Xuân còn non Xuân hết Nghĩa là Xuân đương qua Xuân sẽ già Tôi mất => Thời gian trôi đi một cách lạnh lùng, gấp gáp => Tâm trạng lo âu, hốt hoảng. Thiên nhiên trong đoạn thơ :
2. Tâm trạng của nhà thơ Thiên nhiên trong đoạn thơ được tác giả miêu tả như thế nào? Thiên nhiên trở nên đối kháng với con người: Lòng tôi rộng > < Lượng trời chật Tuổi trẻ không trở lại > < Xuân vẫn tuần hoàn Chẳng còn tôi > < Còn trời đất ( Hữu hạn ) ( Vô hạn ) => Những câu thơ mang giọng điệu hờn giận chuyển sang u hoài, u uất. Thiên nhiên mất đi sự vui tươi:
2. Tâm trạng của nhà thơ Thiên nhiên mất đi sự vui tươi: Tháng năm: rớm vị chia phôi. Sông núi: than thầm tiễn biệt. Gió xinh: hờn phải bay đi. Chim: không hót sợ phai tàn. 3. Thái độ sống của tác giả:
3. Thái độ sống của tác giả Trong đoạn thơ,tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Tác giả có thái độ như thế nào trước cuộc sống? Ta muốn Ôm cả sự sống Riết mây đưa, gió lượn Say cánh bướm với t/yêu Thâu trong một cái hôn Cắn xuân hồng ( Động từ mạnh ) (Điệp ngữ) Cho chếnh choáng mùi hương Đã đầy ánh sáng. No nê thanh sắc => Điệp ngữ Động từ mạnh => Tình yêu cuồng nhiệt với cuộc sống => Tất cả hiện lên khát vọng sống và yêu. Tổng kết:
III. Tổng kết 1. Chủ đề: Thể hiện tâm hồn yêu đời, khát vọng sống mãnh liệt và quan niệm của Xuân Diệu về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc . 2. Nghệ thuật: kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lý. - Cách nhìn, cách cảm mới mẻ và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. - Sử dụng ngôn từ táo bạo, nhịp thơ sôi nổi, hối hả phù hợp với tâm trạng và cảm xúc nhân vật trữ tình. => Sống “vội vàng” không có nghĩa là sống gấp, ích kỉ, hưởng thụ tầm thường. “Vội vàng” là một tâm hồn yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt, quý trọng tình yêu, tuổi trẻ. Đây là giá trị nhân bản của thơ Xuân Diệu. Giới thiệu sách về Xuân Diệu:
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 77 VỘI VÀNG Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài cũ Thái độ và giọng đọc của thi nhân khi đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe như thế nào? Những chi tiết nào thể hiện điều đó? I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Xuân Diệu (2 tháng 2 năm 1916 – 18 tháng 12 năm 1985) là một trong những nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập Thơ thơ và Gửi hương cho gió. Những bài được yêu thích nhất của Xuân Diệu là thơ tình làm trong khoảng 1936 - 1944, thể hiện một triết lý bi quan, tuyệt vọng về tình ái nhưng lại có một mạch ngầm thúc giục, nhiều khi hừng hực sức sống. Nhờ đó, ông được mệnh danh là "ông hoàng thơ tình". Ông từng được Hoài Thanh và Hoài Chân đưa vào cuốn Thi nhân Việt Nam (1942). Sau khi theo đảng (1945), thơ ông chủ yếu ca ngợi Đảng Lao động Việt Nam, Hồ Chí Minh, thơ tình của ông không còn được biết đến nhiều như trước. Ngoài làm thơ, Xuân Diệu còn là một nhà văn, nhà báo, nhà bình luận văn học. Sáng tác:
1. Tác giả. Xuân Diệu(1916 - 1985) a. Tiểu sử: b. Sáng tác: Trước CMT8 1945: Yêu đời tha thiết > < Cô đơn, chán nản, hoài nghi Sau CMT8 1945: Không còn mặc cảm riêng tư mà hòa chung vào niềm vui của dân tộc, có mặt trên mọi nẻo đường chiến đấu. c. Các tác phẩm chính: Sgk => Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”, là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). Hình ảnh Xuân Diệu:
Nhà thơ Xuân Diệu 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm a. Xuất xứ: trong tập Thơ thơ (1938 ), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu - thi sĩ “mới nhất trong các nhà thơ mới” b. Thể loại - đề tài – bố cục: - Thể thơ tự do; đề tài : tình yêu => thiên nhiên, cuộc sống. - Bố cục bài thơ :chia 3 phần Phần 1(13 câu đầu)Tình yêu c/s đến say mê, cuồng nhiệt của nhà thơ. Phần 2(16 câu kế) Nỗi băn khoăn trước thời gian. Phần 3(còn lại)khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả. c. Chủ đề : - Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt, thiết tha với đời của Xuân Diệu. II. Đọc - hiểu
1. Khát vọng trước thiên nhiên:
II. ĐỌC - HIỂU 1. Khát vọng trước thiên nhiên Tôi muốn Tắt nắng đi Buộc gió lại Màu đừng nhạt mất Hương đừng bay đi => Lời thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ => Ý muốn táo bạo => Tâm hồn yêu đời, thiết tha với cuộc sống nên muốn giữ lại tất cả hương vị của cuộc đời để tận hưởng. Quan niệm mới của tác giả về thiên nhiên, con người :
- 4 câu đầu: câu thơ 5 chữ, khẳng định điệp từ ngữ, điệp cấu trúc ( muốn …) => ước muốn táo bạo, mãnh liệt muốn ngăn chặn thời gian để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời => tình yêu cuộc sống đến tha thiết, say mê. - 9 câu kế: liệt kê => bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc, hình ảnh, âm thanh tươi đẹp, đầy sức sống, sôi nổi. - Từ ngữ: tăng tiến từ láy (phơ phất) từ ghép (xanh rì) cụm từ sáng tạo ( tuần tháng mật, khúc tình si) nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương => lời hối thúc, giục giã với cảm xúc sung sướng, ngất ngây Ánh sáng chớp hàng mi , môi gần => Vẻ đẹp của giai nhân - Quan niệm mới của tác giả: Trong thế giới này, đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. 2. Tâm trạng của nhà thơ:
2. Tâm trạng của nhà thơ - Tâm trạng của tác giả được thể hiện qua những chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn thơ này? Này đây (Điệp ngữ) Tuần tháng mật Hoa của đồng nội Lá của cành tơ Khúc tình si Ánh sáng chớp hàng mi Thần vui hằng gõ cửa - Điệp ngữ Liệt kê dồn dập, cách diễn đạt mới lạ => Khu vườn xuân tươi vui, ấm áp, đầy hương sắc, đầy thanh âm => Niềm khát khao tình yêu, hạnh phúc, tha thiết với cuộc đời đến cuồng nhiệt. Hình ảnh:
So sánh, dùng từ mới lạ:
2. Tâm trạng của nhà thơ Câu thơ thể hiện tâm trạng của tác giả như thế nào? Vì sao trong tâm hồn tác giả lại có hai trạng thái đối lập nhau? Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong câu thơ? - “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” => Cách so sánh mới lạ, lấy vẻ đẹp con người là chuẩn mực: tháng giêng = cặp môi gần. - “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”. => Cách dùng câu mới lạ, hai trạng thái đối lập nhau nhưng thống nhất trong một tâm hồn. Tâm trạng lo âu, hốt hoảng:
2. Tâm trạng của nhà thơ Xuân đương tới Xuân còn non Xuân hết Nghĩa là Xuân đương qua Xuân sẽ già Tôi mất => Thời gian trôi đi một cách lạnh lùng, gấp gáp => Tâm trạng lo âu, hốt hoảng. Thiên nhiên trong đoạn thơ :
2. Tâm trạng của nhà thơ Thiên nhiên trong đoạn thơ được tác giả miêu tả như thế nào? Thiên nhiên trở nên đối kháng với con người: Lòng tôi rộng > < Lượng trời chật Tuổi trẻ không trở lại > < Xuân vẫn tuần hoàn Chẳng còn tôi > < Còn trời đất ( Hữu hạn ) ( Vô hạn ) => Những câu thơ mang giọng điệu hờn giận chuyển sang u hoài, u uất. Thiên nhiên mất đi sự vui tươi:
2. Tâm trạng của nhà thơ Thiên nhiên mất đi sự vui tươi: Tháng năm: rớm vị chia phôi. Sông núi: than thầm tiễn biệt. Gió xinh: hờn phải bay đi. Chim: không hót sợ phai tàn. 3. Thái độ sống của tác giả:
3. Thái độ sống của tác giả Trong đoạn thơ,tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Tác giả có thái độ như thế nào trước cuộc sống? Ta muốn Ôm cả sự sống Riết mây đưa, gió lượn Say cánh bướm với t/yêu Thâu trong một cái hôn Cắn xuân hồng ( Động từ mạnh ) (Điệp ngữ) Cho chếnh choáng mùi hương Đã đầy ánh sáng. No nê thanh sắc => Điệp ngữ Động từ mạnh => Tình yêu cuồng nhiệt với cuộc sống => Tất cả hiện lên khát vọng sống và yêu. Tổng kết:
III. Tổng kết 1. Chủ đề: Thể hiện tâm hồn yêu đời, khát vọng sống mãnh liệt và quan niệm của Xuân Diệu về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc . 2. Nghệ thuật: kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lý. - Cách nhìn, cách cảm mới mẻ và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. - Sử dụng ngôn từ táo bạo, nhịp thơ sôi nổi, hối hả phù hợp với tâm trạng và cảm xúc nhân vật trữ tình. => Sống “vội vàng” không có nghĩa là sống gấp, ích kỉ, hưởng thụ tầm thường. “Vội vàng” là một tâm hồn yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt, quý trọng tình yêu, tuổi trẻ. Đây là giá trị nhân bản của thơ Xuân Diệu. Giới thiệu sách về Xuân Diệu:
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất