Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca. Thu hứng

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:42' 13-09-2022
    Dung lượng: 1.8 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 2. CẢM XÚC MÙA THU (THU HỨNG)
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Hình vẽ
    A. TRI THỨC NGỮ VĂN
    Thơ đường luật
    A. TRI THỨC NGỮ VĂN
    Ảnh
    B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
    1. Tác giả
    B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Đỗ Phủ (712 – 770) tự Tử Mỹ, người huyện Củng, nay thuộc tỉnh Hà Nam, được người đời xưng tụng là Thi thánh - Sống vào thời đất nước Trung Quốc triền miên trong cảnh loạn.
    Ảnh
    - Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực lớn nhất, không chỉ của đời Đường mà của cả lịch sử thơ ca cổ Trung Quốc.
    2. Tác phẩm.
    2. Tác phẩm. - Thơ Đỗ Phủ tập trung vào 3 đề tài lớn: nhiệt huyết yêu nước, phản kháng cường quyền, cảm thông với số phận dân đen. - Ông sáng tác ở nhiều thể thơ. Tác phẩm của ông hiện còn hơn 1000 bài.
    Ảnh
    3. Bài thơ “Thu hứng”:
    3. Bài thơ “Thu hứng”: a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Thu hứng” gồm 8 bài, sáng tác năm 766 trong những ngày tháng phiêu bạt, ốm yếu, khốn khó tại Quỳ Châu. b. Thể loại bố cục - Thể thơ: Thất ngôn bát cú
    Ảnh
    - Bố cục: + 4 câu đầu thiên về tả cảnh (cảnh thu) + 4 câu cuối thiên về bộc lộ tâm trạng của nhà thơ (tình thu).
    Đọc hiểu văn bản
    So sánh bản dịch với nguyên văn
    II. Đọc - hiểu văn bản * So sánh bản dịch với nguyên văn
    Ảnh
    THU HỨNG
    Phiên âm
    Dịch nghĩa
    Dịch thơ
    Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm. Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng, Tái thượng phong vân tiếp địa âm. Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ, Cô chu nhất hệ cố viên tâm. Hàn y xứ xứ thôi đao xích, Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
    Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong, Núi Vu, kém Vu hơi thu hiu hắt. Giữa lòng sông, sóng tung vọt trùm bầu trời, Từ trên cửa ải, gió mây xà xuống khiến mặt đất âm u. Khóm cúc nở hoa đã hai lần làm tuôn rơi nước mắt ngày trước, Con thuyền lẻ loi thắt chặt mãi tấm long nhớ về vườn cũ. Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét, Về chiều từ thành Bạch Đế cao, tiếng chày nện vải nghe càng dồn dập.
    Lác đác rừng phong hạt móc sa, Ngàn non hiu hắt, khí thu loà. Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm, Mặt đất mây đùn cửa ải xa. Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ, Con thuyền buộc chặt mối tình nhà. Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước, Thành Bạch, chày vang bóng ác tà. Nguyễn Công Trứ
    So sánh bản dịch với nguyên văn
    II. Đọc - hiểu văn bản * So sánh bản dịch với nguyên văn
    Ảnh
    Câu
    Dịch thơ
    Nguyên văn
    Câu 1
    Câu 2
    Câu 3
    Câu 4
    Lác đác: thưa thớt
    Cây phong chịu sự tàn phá dữ dội của sương móc
    Bỏ địa danh
    Núi Vu, kẽm Vu
    Khí thu lòa
    Tiêu sâm
    Sóng rợn, mây đùn
    Đối lập dữ dội: sóng tung lên bầu trời, mây xà xuống mặt đất
    Lạnh lùng
    Hàn y: áo rét
    Bỏ từ xứ xứ
    Xứ xứ: nơi nơi
    1. Cảnh thu
    1. Cảnh thu. Tả cảnh trong tầm nhìn xa. Rừng phong: điêu thương vì tác động của sương móc trắng Sương nhiều dày đặc: rừng phong tàn tạ héo úa. Vu Sơn,Vu Giáp: mờ mịt trong sương Tiêu sâm- tăm tối ảm đạm -> Đỗ Phủ không dùng từ thu mà vẫn nói được mùa thu. Thi nhân cảm nhận thời gian qua cảnh.
    Cảnh thu
    Câu 3,4 tả thực cảnh: - Phép đối: sóng cao tới lưng trời >< mây đùn tiếp giáp mặt đất. -> cảnh thu vùng biên ải rộng lớn, vừa dữ dội vừa tàn tạ ảm đạm âm u; núi non hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt và biên ải không bình yên.
    2. Tình thu
    2. Tình thu.
    Ảnh
    *Cảnh thu vẫn được tả nhưng ở tầm gần
    Câu 5,6: nghệ thuật đối
    + Hoa cúc: hình ảnh tiêu biểu của mùa thu. + Con thuyền: gợi cuộc sống trôi nổi nơi đất khách quê người. + Nở (khai) kết hợp với cụm từ nước mắt tuôn rơi (tha nhật lệ) hoa cúc nở ra nước mắt; hoa cúc nở làm người xem rơi nước mắt. + Từ lưỡng chỉ thời gian: hai lần hoa nở -> hai mùa thu đã đi qua.
    + Cô chu: con thuyền đơn độc + Duy: buộc chặt mãi + Tâm: tấm lòng nhớ + Cố viên: không thể về nơi vườn cũ
    => Cảnh sống và tâm trạng nơi đất khách quê người rất cô đơn ngưng trệ, bất lực; cứ nhớ nhung, mong đợi, khắc khoải.
    Tình thu
    *Câu 7,8: Hình ảnh thành Bạch Đế (cao) và mặt trời lặn. Âm thanh: tiếng chày đập vải (giặt áo may áo rét) dồn dập. -> Con người nghĩ về cái rét của mùa đông sắp tới. Thanh âm cuộc sống ấy dội vào lòng người xa xứ bao nỗi buồn lo.
    Bốn câu thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình, phản ánh hiện thực đầy bất ổn, cảnh ngộ tâm trạng đáng thương của nhà thơ và của người dân Trung Quốc trong cảnh loạn lạc.
    III. Tổng kết
    Tổng kết
    III. TỔNG KẾT: * Nội dung: - Bức tranh về mùa thu Trung Quốc, hoàn cảnh sống, bức tranh tâm trạng của con người. - Nỗi lòng của Đỗ Phủ: Lo âu khắc khoải, khao khát cuộc sống bình yên nơi quê hương xứ sở. * Nghệ thuật: + Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Xây dựng các mối quan hệ tương đồng: cảnh - tình; sự vật - tâm trạng, ngoại cảnh- nội tâm + Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi- gợi hình, gợi cảm với nhiều lớp ý nghĩa.
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vẽ sơ đồ tư duy khái quá kiến thức bài học­
    Chuẩn bị nội dung bài sau
    Hoàn thành nội dung phần vận dụng.
    Ảnh
    Kết thúc bài học
    Chào tạm biệt
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓