Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 4. Văn tế, thơ. 5. Thực hành Tiếng Việt: Biện pháp tu từ nghịch ngữ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:06' 10-03-2025
Dung lượng: 1.8 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:06' 10-03-2025
Dung lượng: 1.8 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 4. VĂN TẾ, THƠ. 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: BIỆN PHÁP TU TỪ NGHỊCH NGỮ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Bài 4. VĂN TẾ, THƠ
Thực hành Tiếng Việt
Hình vẽ
BIỆN PHÁP TU TỪ NGHỊCH NGỮ
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Đọc phần Kiến thức ngữ văn. - Trình bày kiến thức về dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ nghịch ngữ
Khởi động:
Hình thành kiến thức
1. Dấu hiệu nhận biết
Hình vẽ
1. Dấu hiệu nhận biết nghịch ngữ
=> Lời nói khó phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài (nếu không được ghi âm, ghi hình.
Có sự kết hợp dường như phi lí giữa các từ mang nghĩa đối chọi trong một từ
Hình vẽ
Người đọc nhận ra ngay tính chất nghịch ngữ của cụm từ đó mà không cần đối chiếu
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
Hình vẽ
Hình vẽ
+ tiếp
Hình vẽ
1. Ngôn ngữ nói
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Ở nhiề tác phẩm nghịch ngữ xuất hiên ngay ở nhan đề hay tên đề mục
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Có cụm từ mang tính chất của một phụ chú khác thường đối với đối tượng được đề cập trước đó.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Nhiệm vụ
Ảnh
LUYỆN TẬP
Ảnh
Hoàn thành các bài tập trong SGK trang 126, 127
Bài 1 SGK trang 126
Ảnh
Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc họa hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào?
Bài 1 SGK trang 126
Câu a
Ảnh
a. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng các vế câu có ý nghĩa trái ngược nhau để phản ánh đặc điểm của người nông dân nghĩa sĩ + chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung >< chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ + Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm >< tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó - Tác dụng: Nhấn mạnh bản tính hiền lành, chất phác của người nông dân trong cuộc sống đời thường khi mà những công việc quen thuộc của họ là gắn bó với ruộng đồng; đồng thời phát hiện vẻ đẹp đáng quý của họ: yêu chuộng hòa bình.
Câu b
Ảnh
b. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng các vế câu có ý nghĩa trái ngược nhau: nào đợi ai đòi, ai bắt >< xin ra sức đoạn kình; chốn ngược, chốn xuôi >< dốc ra tay bộ hổ - Tác dụng: Nổi bật tâm thế, tư thế tự tin, tự chủ của người nông dân nghĩa sĩ khi họ nhận thức được trách nhiệm của mình khi đất nước bị xâm lăng.
Câu c
Ảnh
c. Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng vế câu có ý nghĩa đối lập tương phản: đạn to đạn nhỏ >< manh áo vải, một ngọn tầm vông; trống kỳ >< trống giục - Tác dụng: Thể hiện sự đối lập, chênh lệch giữa quân trang của quân giặc và nghĩa quân Cần Giuộc: Bên kẻ thù với số lượng hùng hậu cùng vũ khí hiện đại, khả năng sát thương cao còn bên nghĩa quân Cần Giuộc chỉ có những vật dụng của nhà nông thô sơ.
Câu d
Ảnh
d. Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng vế câu có ý nghĩa tương phản, đối lập: Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc >< sống thờ vua, thác cũng thờ vua; muôn kiếp nguyện được trả thù kia >< một chữ ấm đủ đền công đó. - Tác dụng: Nổi bật khí phách và tinh thần quả cảm, ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước của các nghĩa sĩ nông dân. Hình ảnh của những nghĩa sĩ Cần Giuộc trở thành tượng đài bất tử với lòng yêu nước và tinh thần quyết tâm đánh giặc.
Bài 2 SGK trang 126
Bài 2 SGK trang 126
Hình vẽ
Tìm những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Ảnh
Những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc: + vinh >< khổ ( Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ) + già >< trẻ ( Mẹ già ngồi khóc trẻ) + Một trận khói tan >< nghìn năm tiết rỡ + Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc >< sống thờ vua, thác cũng thờ vua
Bài 3 SGK 127
Ảnh
Bài 3 SGK trang 127
Hình vẽ
Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:
Câu a
Bài 4 SGK trang 111
Ảnh
Hình vẽ
Ảnh
a. Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức (Xuân Quỳnh)
Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng vế câu có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: - “con sóng nhớ bờ >< không ngủ được”: Sóng mang trong mình nỗi nhớ và sóng chính là nỗi nhớ.
Hình vẽ
Tuy nhiên, điều thú vị là ở chỗ: đã là sóng thì bao giờ cũng thức. Sống không ngủ. - “trong mơ >< còn thức” → Tác dụng: Thể hiện quy luật của tình yêu khi làm nổi bật nỗi nhớ trong trái tim người con gái đang yêu- không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào cõi vô thức, xâm nhập cả vào giấc mơ.
Câu b
Bài 4 SGK trang 111
Ảnh
Hình vẽ
Ảnh
b. Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện Sẽ được nhìn thấy các bà tiên Thấy chú bé đi hài bảy dặm Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền ( Vũ Quần Phượng)
Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: nhắm mắt >< nhìn thấy → Tác dụng: Có ý nghĩa nhắc nhở với các em thơ hãy "nhắm mắt nghe” tiếng kể chuyện cổ tích của bà và chỉ
Hình vẽ
khi "Có nhắm mắt nghe" thì "sẽ được nhìn thấy", sẽ được sống trong mơ ước thần tiên.Bà sẽ dẫn cháu đi vào thế giới thần kì. Bà sẽ chắp cánh ước mơ cho cháu bay lên cùng các tiên nữ, cùng cô Tấm, cùng chú bé đi hài bảy dặm. Hình ảnh bà và thế giới cổ tích mãi mãi sống trong tâm hồn tuổi thơ, sẽ là hành trang đẹp để tuổi trẻ bước vào đời
Câu c
Bài 4 SGK trang 111
Ảnh
Hình vẽ
Ảnh
c. Xuân đương tới, nghĩa là xuân qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất. Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật Không cho dài thời trẻ của nhân gian, (Xuân Diệu)
Hình vẽ
Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: tới >< qua; già >< non; rộng >< chật → Tác dụng: Thể hiện quan niệm của tác giả về thời gian, tuổi trẻ: hữu hạn, chập hẹp và trôi chạy một đi không thể quay trở lại. Đồng thời góp phần diễn tả cảm xúc tiếc nuối, ngậm ngùi trước sự chảy trôi của thời gian, của tuổi trẻ. Qua đó đã làm hiện lên niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc của một con người vốn có nhiều khát khao.
Bài 4 SGK trang 127
Ảnh
Bài 4 SGK trang 127
Viết một đoạn văn (khoảng 10-12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong đoạn trích Việt Bắc; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ.
Tiếp
Bài 4 SGK trang 127
Ảnh
Vẻ đẹp của con người Việt Nam đã được nhà thơ Tố Hữu khắc họa sâu sắc qua đoạn trích Việt Bắc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc- vẻ đẹp của sự chia sẻ, gắn bó, đoàn kết của quân và dân trong cuộc sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn mà đầy ắp nghĩa tình. Ngoài ra, dưới ngòi bút tinh tế của mình, Tố Hữu đã khắc họa hình ảnh con người Việt Bắc với vẻ đẹp lao động khỏe khoắn, cần cù, gắn bó một lòng với cách mạng. Giữa bức tranh thiên nhiên tuyệt sắc, hình ảnh con người xuất hiện với vị trí trung tâm qua các hoạt động thường ngày “hái măng”, “dao gài thắt lưng”, “đan nón”. Bằng những việc làm tưởng chừng như nhỏ bé ấy nhưng những điều ấy có ý nghĩa vô cùng lớn lao góp phần tạo nên chiến thắng của cuộc kháng chiến. Qua đó, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của đồng bào Việt Bắc: cần cù, kiên nhẫn, khéo léo, lạc quan yêu đời, ân tình thủy chung với cách mạng và kháng chiến. Từ đó gợi lên trong lòng mỗi người tình yêu Việt Bắc, niềm tự hào về đất nước và con người Việt Nam ân tình ân nghĩa trong thời kì kháng chiến bảo vệ tổ quốc. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: sử dụng cặp từ có ý nghĩa trái ngược nhau: nhỏ bé >< lớn lao
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Ôn lại kiến thức đã học. Hoàn thành phần Luyện tập - Vận dụng. Chuẩn bị bài: "BÀI 4. VĂN TẾ, THƠ. 6. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TUỔI TRẺ"
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Bài 4. VĂN TẾ, THƠ
Thực hành Tiếng Việt
Hình vẽ
BIỆN PHÁP TU TỪ NGHỊCH NGỮ
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Đọc phần Kiến thức ngữ văn. - Trình bày kiến thức về dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ nghịch ngữ
Khởi động:
Hình thành kiến thức
1. Dấu hiệu nhận biết
Hình vẽ
1. Dấu hiệu nhận biết nghịch ngữ
=> Lời nói khó phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài (nếu không được ghi âm, ghi hình.
Có sự kết hợp dường như phi lí giữa các từ mang nghĩa đối chọi trong một từ
Hình vẽ
Người đọc nhận ra ngay tính chất nghịch ngữ của cụm từ đó mà không cần đối chiếu
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
Hình vẽ
Hình vẽ
+ tiếp
Hình vẽ
1. Ngôn ngữ nói
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Ở nhiề tác phẩm nghịch ngữ xuất hiên ngay ở nhan đề hay tên đề mục
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Có cụm từ mang tính chất của một phụ chú khác thường đối với đối tượng được đề cập trước đó.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Nhiệm vụ
Ảnh
LUYỆN TẬP
Ảnh
Hoàn thành các bài tập trong SGK trang 126, 127
Bài 1 SGK trang 126
Ảnh
Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc họa hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào?
Bài 1 SGK trang 126
Câu a
Ảnh
a. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng các vế câu có ý nghĩa trái ngược nhau để phản ánh đặc điểm của người nông dân nghĩa sĩ + chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung >< chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ + Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm >< tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó - Tác dụng: Nhấn mạnh bản tính hiền lành, chất phác của người nông dân trong cuộc sống đời thường khi mà những công việc quen thuộc của họ là gắn bó với ruộng đồng; đồng thời phát hiện vẻ đẹp đáng quý của họ: yêu chuộng hòa bình.
Câu b
Ảnh
b. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng các vế câu có ý nghĩa trái ngược nhau: nào đợi ai đòi, ai bắt >< xin ra sức đoạn kình; chốn ngược, chốn xuôi >< dốc ra tay bộ hổ - Tác dụng: Nổi bật tâm thế, tư thế tự tin, tự chủ của người nông dân nghĩa sĩ khi họ nhận thức được trách nhiệm của mình khi đất nước bị xâm lăng.
Câu c
Ảnh
c. Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng vế câu có ý nghĩa đối lập tương phản: đạn to đạn nhỏ >< manh áo vải, một ngọn tầm vông; trống kỳ >< trống giục - Tác dụng: Thể hiện sự đối lập, chênh lệch giữa quân trang của quân giặc và nghĩa quân Cần Giuộc: Bên kẻ thù với số lượng hùng hậu cùng vũ khí hiện đại, khả năng sát thương cao còn bên nghĩa quân Cần Giuộc chỉ có những vật dụng của nhà nông thô sơ.
Câu d
Ảnh
d. Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
Bài 1 SGK trang 126
- Sử dụng vế câu có ý nghĩa tương phản, đối lập: Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc >< sống thờ vua, thác cũng thờ vua; muôn kiếp nguyện được trả thù kia >< một chữ ấm đủ đền công đó. - Tác dụng: Nổi bật khí phách và tinh thần quả cảm, ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước của các nghĩa sĩ nông dân. Hình ảnh của những nghĩa sĩ Cần Giuộc trở thành tượng đài bất tử với lòng yêu nước và tinh thần quyết tâm đánh giặc.
Bài 2 SGK trang 126
Bài 2 SGK trang 126
Hình vẽ
Tìm những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Ảnh
Những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc: + vinh >< khổ ( Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ) + già >< trẻ ( Mẹ già ngồi khóc trẻ) + Một trận khói tan >< nghìn năm tiết rỡ + Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc >< sống thờ vua, thác cũng thờ vua
Bài 3 SGK 127
Ảnh
Bài 3 SGK trang 127
Hình vẽ
Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:
Câu a
Bài 4 SGK trang 111
Ảnh
Hình vẽ
Ảnh
a. Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức (Xuân Quỳnh)
Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng vế câu có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: - “con sóng nhớ bờ >< không ngủ được”: Sóng mang trong mình nỗi nhớ và sóng chính là nỗi nhớ.
Hình vẽ
Tuy nhiên, điều thú vị là ở chỗ: đã là sóng thì bao giờ cũng thức. Sống không ngủ. - “trong mơ >< còn thức” → Tác dụng: Thể hiện quy luật của tình yêu khi làm nổi bật nỗi nhớ trong trái tim người con gái đang yêu- không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào cõi vô thức, xâm nhập cả vào giấc mơ.
Câu b
Bài 4 SGK trang 111
Ảnh
Hình vẽ
Ảnh
b. Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện Sẽ được nhìn thấy các bà tiên Thấy chú bé đi hài bảy dặm Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền ( Vũ Quần Phượng)
Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: nhắm mắt >< nhìn thấy → Tác dụng: Có ý nghĩa nhắc nhở với các em thơ hãy "nhắm mắt nghe” tiếng kể chuyện cổ tích của bà và chỉ
Hình vẽ
khi "Có nhắm mắt nghe" thì "sẽ được nhìn thấy", sẽ được sống trong mơ ước thần tiên.Bà sẽ dẫn cháu đi vào thế giới thần kì. Bà sẽ chắp cánh ước mơ cho cháu bay lên cùng các tiên nữ, cùng cô Tấm, cùng chú bé đi hài bảy dặm. Hình ảnh bà và thế giới cổ tích mãi mãi sống trong tâm hồn tuổi thơ, sẽ là hành trang đẹp để tuổi trẻ bước vào đời
Câu c
Bài 4 SGK trang 111
Ảnh
Hình vẽ
Ảnh
c. Xuân đương tới, nghĩa là xuân qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất. Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật Không cho dài thời trẻ của nhân gian, (Xuân Diệu)
Hình vẽ
Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: tới >< qua; già >< non; rộng >< chật → Tác dụng: Thể hiện quan niệm của tác giả về thời gian, tuổi trẻ: hữu hạn, chập hẹp và trôi chạy một đi không thể quay trở lại. Đồng thời góp phần diễn tả cảm xúc tiếc nuối, ngậm ngùi trước sự chảy trôi của thời gian, của tuổi trẻ. Qua đó đã làm hiện lên niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc của một con người vốn có nhiều khát khao.
Bài 4 SGK trang 127
Ảnh
Bài 4 SGK trang 127
Viết một đoạn văn (khoảng 10-12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong đoạn trích Việt Bắc; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ.
Tiếp
Bài 4 SGK trang 127
Ảnh
Vẻ đẹp của con người Việt Nam đã được nhà thơ Tố Hữu khắc họa sâu sắc qua đoạn trích Việt Bắc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc- vẻ đẹp của sự chia sẻ, gắn bó, đoàn kết của quân và dân trong cuộc sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn mà đầy ắp nghĩa tình. Ngoài ra, dưới ngòi bút tinh tế của mình, Tố Hữu đã khắc họa hình ảnh con người Việt Bắc với vẻ đẹp lao động khỏe khoắn, cần cù, gắn bó một lòng với cách mạng. Giữa bức tranh thiên nhiên tuyệt sắc, hình ảnh con người xuất hiện với vị trí trung tâm qua các hoạt động thường ngày “hái măng”, “dao gài thắt lưng”, “đan nón”. Bằng những việc làm tưởng chừng như nhỏ bé ấy nhưng những điều ấy có ý nghĩa vô cùng lớn lao góp phần tạo nên chiến thắng của cuộc kháng chiến. Qua đó, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của đồng bào Việt Bắc: cần cù, kiên nhẫn, khéo léo, lạc quan yêu đời, ân tình thủy chung với cách mạng và kháng chiến. Từ đó gợi lên trong lòng mỗi người tình yêu Việt Bắc, niềm tự hào về đất nước và con người Việt Nam ân tình ân nghĩa trong thời kì kháng chiến bảo vệ tổ quốc. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: sử dụng cặp từ có ý nghĩa trái ngược nhau: nhỏ bé >< lớn lao
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Ôn lại kiến thức đã học. Hoàn thành phần Luyện tập - Vận dụng. Chuẩn bị bài: "BÀI 4. VĂN TẾ, THƠ. 6. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TUỔI TRẺ"
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất