Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:19' 24-05-2023
Dung lượng: 1.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:19' 24-05-2023
Dung lượng: 1.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 30: ỨNG DỤNG CỦA VIRUS TRONG Y HỌC VÀ THỰC TIỄN
Câu hỏi khởi động
Câu hỏi
Câu hỏi khởi động
Trong lúc thảo luận với nhau về chủ đề virus, bạn A nói "Virus sống kí sinh nội bào bắt buộc nên nó là đối tượng gay cho các sinh vật khác chứ hoàn toàn không có lợi". Bạn B thì cho rằng "Mọi vật đều có hai mặt của nó - có lợi và có hại. Virus cũng thế". Ý kiến của bạn nào là phù hợp? Vì sao?
I. Ứng dụng virus trong y học
1. Một số thành tựu về ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm sinh học
I. ỨNG DỤNG VIRUS TRONG Y HỌC
1. Một số thành tựu về ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là các sản phẩm được tạo ra bằng con đường sinh học. Người ta đã sử dụng virus để sản xuất một số chế phẩm sinh học có giá trị insulin, interferon,... Nhờ ứng dụng virus mà người ta có thể tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn, giúp giảm giá thành sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu của con người. Một số virus kí sinh ở vi khuẩn (phage), chứa các đoạn gene không thật sựu quan trọng, nếu cắt bỏ và thay bởi một đoạn gene khác thì quá trình nhân lên của chúng không bị ảnh hưởng. Dựa vào tính chất này, người ta đã sử dụng virus làm vector và sản xuất chế phẩm bằng quy trình công nghệ sau:
1.1
(1) Tạo vector virus tái tổ hợp: Cắt bỏ gene không quan trọng của virus, gắn/ghép gene mong muốn vào DNA virus tạo vector virus tái tổ hợp. (2) Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn: Biến nạp vetor virus tái tổ hợp vào tế bào vi khuẩn. (3) Tiến hành nuôi vi khuẩn để thu sinh khối và tách chiết sinh khối để thu chế phẩm. Quy trình sản xuất insulin hoặc interferon nhờ ứng dụng của virus được mô tả ở sơ đồ Hình 30.1.
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
1. Hãy nêu một số thành tựu về ứng dụng virus để sản xuất chế phẩm sinh học. Cho biết cơ sở khoa học, quy trình công nghệ của các ứng dụng đó. 2. Dựa vào Hình 30.1, hãy mô tả quá trình sản xuất insulin, interferon.
Luyện tập
Luyện tập
So với cách làm truyền thống, việc ứng dụng virus để sản xuất chế phẩm sinh học có những ưu điểm gì?
2. Một số thành tựu ứng dụng của virus trong y học
2. Một số thành tựu ứng dụng của virus trong y học
Từ những công nghệ hiện đại về vi sinh vật, con người đã đạt được những bước tiến quan trọng về việc ứng dụng virus rong y học để phòng và trị trị bệnh như: - Sử dụng hormone insulin để làm giảm nồng độ glucose trong máu, giúp điều trị bệnh tiểu đường. - Sử dụng chất interferon để trống virus, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể. Interferon có tác dụng kích thích cơ thể tạo ra chất chống lại virus khi nó xâm nhập vào tế bào, tuy nhiên interferon không có tính đặc hiệu với virus. - Sử dụng vaccine để phòng các bệnh do virus gây ra, nhờ vật mà con người có thể tránh được các đại dịch, giúp tăng cường hệ miễn dịch (đặc biệt là trẻ em, phụ nữ mang thai và người già). Việc sản xuất vaccine ngày càng tiến bộ, đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn như vaccine tái tổ hợp.
Câu hỏi
Câu hỏi
Ảnh
3. Hãy trình bày một số thành tựu về ứng dụng virus trong y học. 4. Dựa vào Hình 30.2, hãy giải thích cơ chế tác động của interferon trong việc chống lại virus.
Luyện tập
Luyện tập
Khi sử dụng insulin để điều trị bệnh tiểu đường, người bệnh cần lưu ý những điều gì?
Kết luận
Kết luận
Hình vẽ
Đa phần virus là có hại, tuy nhiên với công nghệ vi sinh vật hiện đại, con người đã nghiên cứu và ứng dụng virus vào y học và đạt được nhiều thành tựu như: sản xuất chế phẩm insulin, interferon để chữa bệnh tiểu đường và phòng chống sự nhân lên virus; sản xuất vaccine phòng bệnh cho con người.
II. Ứng dụng virus trong nông nghiệp
1. Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus
II. ỨNG DỤNG VIRUS TRONG NÔNG NGHIỆP
1. Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus
Một số loại virus khả năng xâm nhập và gây bệnh cho sâu hại cây trồng. Dụa vào đặc điểm này, người ta sử dụng sâu làm vật chủ đề nhân nhanh số lượng virus, tạo chế phẩm thuốc trừ sâu. Quá trình này gồm các bước chính sau (Hình 30.3): (1) Nhiễm virus vào sâu loại: Nuôi sâu trong các buồng nuôi bằng thức ăn nhân tạo, khi sâu ở độ tuổi 3 - 4, tiến hành nhiễm virus vào cơ thể sâu (sử dụng các loại virus kí sinh gây bệnh cho sâu như virus Baculo). (2) Tạo thuốc sâu virus: Khi sâu chết, nghiền nát sâu, thêm nước, lọc, li tâm, thêm phụ gia, kiểm tra hoạt tính, thêm chất bảo quản, đóng chai.
1.1
Hiện nay, có hai loại thuốc trừ sâu được dùng phổ biến, đó là: chế phẩm từ virus nhân đa diện NPV và chế phẩm từ virus tế bào chất đa diện CPV. Ở Việt Nam, đã sản xuất được thuốc trừ sâu virus để diệt sâu róm hại thông, sâu hại bỏng,...
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
5. Hãy nêu một số thành tựu về ứng dụng virus trong thực tiễn.
Luyện tập
Luyện tập
Dựa vào hình 30.3 và kiến thức đã học ở bài 27, hãy nêu sự khác nhau giữa việc sản xuất thuốc trừ sây từ virus và vi khuẩn.
2. Sử dụng virus để tạo giống cây trồng
2. Sử dụng virus để tạo giống cây trồng
Người ta sử dụng virus làm vector chuyển gene giúp chuyển các gene kháng vi khuẩn, kháng virus, kháng sâu bệnh, chịu hạn,... vào cây trồng để tạo các giống cây kháng bệnh (ví dụ: chuyển gene Bt vào cây bắp để ngăn chặn sâu đục thân).
Kết luận
Kết luận
Hình vẽ
Bên cạnh các thành tựu trong y học, virus cũng được ứng dụng vào đời sống thực tiễn như sản xuất thuốc trừ sâu, tạo giống cây trồng kháng sâu bệnh, góp phần nâng cao sản lượng nông nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Đọc thêm
Interferon là gì?
Interferon (IFN) được Isaacs và Linderman phát hiện năm 1957. Đây là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở người và hầu hết các loài động vật. IFN gồm có 4 loại: IFN - α, β, γ, λ. Bình thường, các gene cấu trúc tổng hợp IFN luôn bị kìm hãm, khi có virus xâm nhập hoặc các chất kích thích ngoại lai vào tế bào, chúng sẽ hoạt hóa các gene cấu trúc để tổng hợp thành IFN. IFN - α, β được dùng để điều trị nhiều bệnh do virus gây ra như viêm gan B, C, HIV,...; IFN - γ dùng để điều trị cúm A/H5N1. IFN còn được dùng để chữa bệnh cho gia súc, gia cảm.
Củng cố
Củng cố
CỦNG CỐ
Làm bài tập trong SGK và SBT. Chuẩn bị bài 31: "Virus gây bệnh".
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 30: ỨNG DỤNG CỦA VIRUS TRONG Y HỌC VÀ THỰC TIỄN
Câu hỏi khởi động
Câu hỏi
Câu hỏi khởi động
Trong lúc thảo luận với nhau về chủ đề virus, bạn A nói "Virus sống kí sinh nội bào bắt buộc nên nó là đối tượng gay cho các sinh vật khác chứ hoàn toàn không có lợi". Bạn B thì cho rằng "Mọi vật đều có hai mặt của nó - có lợi và có hại. Virus cũng thế". Ý kiến của bạn nào là phù hợp? Vì sao?
I. Ứng dụng virus trong y học
1. Một số thành tựu về ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm sinh học
I. ỨNG DỤNG VIRUS TRONG Y HỌC
1. Một số thành tựu về ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là các sản phẩm được tạo ra bằng con đường sinh học. Người ta đã sử dụng virus để sản xuất một số chế phẩm sinh học có giá trị insulin, interferon,... Nhờ ứng dụng virus mà người ta có thể tạo ra một lượng lớn chế phẩm trong thời gian ngắn, giúp giảm giá thành sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu của con người. Một số virus kí sinh ở vi khuẩn (phage), chứa các đoạn gene không thật sựu quan trọng, nếu cắt bỏ và thay bởi một đoạn gene khác thì quá trình nhân lên của chúng không bị ảnh hưởng. Dựa vào tính chất này, người ta đã sử dụng virus làm vector và sản xuất chế phẩm bằng quy trình công nghệ sau:
1.1
(1) Tạo vector virus tái tổ hợp: Cắt bỏ gene không quan trọng của virus, gắn/ghép gene mong muốn vào DNA virus tạo vector virus tái tổ hợp. (2) Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn: Biến nạp vetor virus tái tổ hợp vào tế bào vi khuẩn. (3) Tiến hành nuôi vi khuẩn để thu sinh khối và tách chiết sinh khối để thu chế phẩm. Quy trình sản xuất insulin hoặc interferon nhờ ứng dụng của virus được mô tả ở sơ đồ Hình 30.1.
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
1. Hãy nêu một số thành tựu về ứng dụng virus để sản xuất chế phẩm sinh học. Cho biết cơ sở khoa học, quy trình công nghệ của các ứng dụng đó. 2. Dựa vào Hình 30.1, hãy mô tả quá trình sản xuất insulin, interferon.
Luyện tập
Luyện tập
So với cách làm truyền thống, việc ứng dụng virus để sản xuất chế phẩm sinh học có những ưu điểm gì?
2. Một số thành tựu ứng dụng của virus trong y học
2. Một số thành tựu ứng dụng của virus trong y học
Từ những công nghệ hiện đại về vi sinh vật, con người đã đạt được những bước tiến quan trọng về việc ứng dụng virus rong y học để phòng và trị trị bệnh như: - Sử dụng hormone insulin để làm giảm nồng độ glucose trong máu, giúp điều trị bệnh tiểu đường. - Sử dụng chất interferon để trống virus, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể. Interferon có tác dụng kích thích cơ thể tạo ra chất chống lại virus khi nó xâm nhập vào tế bào, tuy nhiên interferon không có tính đặc hiệu với virus. - Sử dụng vaccine để phòng các bệnh do virus gây ra, nhờ vật mà con người có thể tránh được các đại dịch, giúp tăng cường hệ miễn dịch (đặc biệt là trẻ em, phụ nữ mang thai và người già). Việc sản xuất vaccine ngày càng tiến bộ, đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn như vaccine tái tổ hợp.
Câu hỏi
Câu hỏi
Ảnh
3. Hãy trình bày một số thành tựu về ứng dụng virus trong y học. 4. Dựa vào Hình 30.2, hãy giải thích cơ chế tác động của interferon trong việc chống lại virus.
Luyện tập
Luyện tập
Khi sử dụng insulin để điều trị bệnh tiểu đường, người bệnh cần lưu ý những điều gì?
Kết luận
Kết luận
Hình vẽ
Đa phần virus là có hại, tuy nhiên với công nghệ vi sinh vật hiện đại, con người đã nghiên cứu và ứng dụng virus vào y học và đạt được nhiều thành tựu như: sản xuất chế phẩm insulin, interferon để chữa bệnh tiểu đường và phòng chống sự nhân lên virus; sản xuất vaccine phòng bệnh cho con người.
II. Ứng dụng virus trong nông nghiệp
1. Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus
II. ỨNG DỤNG VIRUS TRONG NÔNG NGHIỆP
1. Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus
Một số loại virus khả năng xâm nhập và gây bệnh cho sâu hại cây trồng. Dụa vào đặc điểm này, người ta sử dụng sâu làm vật chủ đề nhân nhanh số lượng virus, tạo chế phẩm thuốc trừ sâu. Quá trình này gồm các bước chính sau (Hình 30.3): (1) Nhiễm virus vào sâu loại: Nuôi sâu trong các buồng nuôi bằng thức ăn nhân tạo, khi sâu ở độ tuổi 3 - 4, tiến hành nhiễm virus vào cơ thể sâu (sử dụng các loại virus kí sinh gây bệnh cho sâu như virus Baculo). (2) Tạo thuốc sâu virus: Khi sâu chết, nghiền nát sâu, thêm nước, lọc, li tâm, thêm phụ gia, kiểm tra hoạt tính, thêm chất bảo quản, đóng chai.
1.1
Hiện nay, có hai loại thuốc trừ sâu được dùng phổ biến, đó là: chế phẩm từ virus nhân đa diện NPV và chế phẩm từ virus tế bào chất đa diện CPV. Ở Việt Nam, đã sản xuất được thuốc trừ sâu virus để diệt sâu róm hại thông, sâu hại bỏng,...
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
5. Hãy nêu một số thành tựu về ứng dụng virus trong thực tiễn.
Luyện tập
Luyện tập
Dựa vào hình 30.3 và kiến thức đã học ở bài 27, hãy nêu sự khác nhau giữa việc sản xuất thuốc trừ sây từ virus và vi khuẩn.
2. Sử dụng virus để tạo giống cây trồng
2. Sử dụng virus để tạo giống cây trồng
Người ta sử dụng virus làm vector chuyển gene giúp chuyển các gene kháng vi khuẩn, kháng virus, kháng sâu bệnh, chịu hạn,... vào cây trồng để tạo các giống cây kháng bệnh (ví dụ: chuyển gene Bt vào cây bắp để ngăn chặn sâu đục thân).
Kết luận
Kết luận
Hình vẽ
Bên cạnh các thành tựu trong y học, virus cũng được ứng dụng vào đời sống thực tiễn như sản xuất thuốc trừ sâu, tạo giống cây trồng kháng sâu bệnh, góp phần nâng cao sản lượng nông nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Đọc thêm
Interferon là gì?
Interferon (IFN) được Isaacs và Linderman phát hiện năm 1957. Đây là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở người và hầu hết các loài động vật. IFN gồm có 4 loại: IFN - α, β, γ, λ. Bình thường, các gene cấu trúc tổng hợp IFN luôn bị kìm hãm, khi có virus xâm nhập hoặc các chất kích thích ngoại lai vào tế bào, chúng sẽ hoạt hóa các gene cấu trúc để tổng hợp thành IFN. IFN - α, β được dùng để điều trị nhiều bệnh do virus gây ra như viêm gan B, C, HIV,...; IFN - γ dùng để điều trị cúm A/H5N1. IFN còn được dùng để chữa bệnh cho gia súc, gia cảm.
Củng cố
Củng cố
CỦNG CỐ
Làm bài tập trong SGK và SBT. Chuẩn bị bài 31: "Virus gây bệnh".
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất