Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 5. Truyện ngắn. Thực hành tiếng Việt trang 23
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:14' 18-06-2024
Dung lượng: 640.2 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:14' 18-06-2024
Dung lượng: 640.2 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 5. TRUYỆN NGẮN. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 23
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. TRUYỆN NGẮN
HIỆN TƯỢNG PHÁ VỠ NHỮNG QUY TẮC NGÔN NGỮ THÔNG THƯỜNG
Thực hành tiếng việt:
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Khởi động:
1. Thế nào là việc hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong nói và viết? 2. Kể tên các TH phá vỡ các quy tắc ngôn ngữ thông thường? Xác định trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong ngữ liệu và nêu tác dụng của nó:
Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
Huy Cận, Tràng Giang
I. Lí thuyết
- Thảo luận nhóm
Ảnh
I. Lí thuyết
Hình vẽ
Vận dụng hiểu biết cá nhân và sự chuẩn bị ở nhà, làm việc theo nhóm: Em hãy trình bàu cách nhận biết những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường.
a. Cách nhận biết
Ảnh
a. Cách nhận biết
Ngôn ngữ có tính chuẩn mực do vậy để nhận ra những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường phải nắm được quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của tiếng Việt. Đồng thời biết đối chiếu, so sánh các phương án sử dụng ngôn ngữ khác nhau.
b. Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường
Ảnh
b. Một số hiện tượng phá vỡ QT ngôn ngữ thông thường
Ảnh
+ tiếp
Ảnh
Ảnh
b. Một số hiện tượng phá vỡ QT ngôn ngữ thông thường
+ tiếp
Ảnh
b. Một số hiện tượng phá vỡ QT ngôn ngữ thông thường
Ảnh
II. Luyện tập
- Nhiệm vụ
Ảnh
II. Luyện tập
Hình vẽ
Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu: Hoàn thành các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK trang 23 - 24.
Bài 1 SGK trang 23
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
a. Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành. (Tục ngữ)
- Sự kết hợp từ ngữ: "Ăn ở" và "ngay thật" => "Ăn ngay ở thật".
=> Tách rời các tiếng trong từ. => Nhấn mạnh sự thật hễ ăn ở ngay thẳng thật thà, thì dù mắc bệnh tật gì rồi cũng qua khỏi, lành mạnh. Nghĩa bóng tật có nghĩa là tội vạ, là những việc không hay. Cả câu nghĩa là hễ ăn ở ngay thẳng thật thà thì dù có mắc phải tội vạ gì oan uổng, sau cũng vô sự.
+ Ý b
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
b. Những là đắp nhớ đổi sầu, Tuyết sương nhuốm nửa mái đầu hoa râm.
- Sự kết hợp giữa các từ " đắp nhớ" - "đổi sầu"
=> Cách kết hợp từ bất bình thường. => Không ai nói "đắp" (tức bồi đắp, đắp nên) nỗi nhớ, cũng chẳng "đổi" (trao đổi, đổi chác) được nỗi sầu, nỗi phiền muộn.
=> Thể hiện nỗi nhớ cứ lớn dần, đầy dần theo năm tháng còn nỗi buồn thì chẳng thể vơi cạn. Xa cách nửa đời người, mái tóc đã điểm hoa râm nhưng tình cảm Kiều dành cho Kim chẳng hề phai nhạt.
+ Ý c
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
c. Trăng rất trăng là trăng của tình duyên.
- Từ "trăng" thứ hai vốn là DT nhưng được sử dụng như một TT.
=> Chuyển từ loại: từ danh từ sang tính từ. => Việc phá vỡ quy tắc ấy khiến trăng mang những đặc tính riêng chỉ mình trăng mới có - đó là tình, là duyên, là biểu tượng của những điều vừa thanh cao, vừa đẹp đẽ, vừa nồng nàn, vừa dịu dàng, mơn trớn, yêu thương.
+ Ý d
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
d. Càng thấy anh đứng yên, họ càng được ngắm, và càng cho là anh muốn pha trò như thế, nên càng cười già!
- Sự kết hợp của động từ "cười" với tính từ "già" => Kết hợp từ bất bình thường.
=> "Cười già" lại chỉ tràng cười liên tục, không dứt, không ngừng được - những nụ cười khoái chí, thích thú đầy thoả mãn. => Tác giả xây dựng đối lập giữa nỗi buồn khổ của anh kép tư bền với sự khoái trá của khán giả để thấy nỗi bất hạnh của anh. Dù nhận được tin bố đã mất, đau khổ nhưng anh vẫn phải làm trò cười cho mọi người vì miếng cơm manh áo.
+ Ý e
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
e. Có phải duyên nhau thì thắm lại, Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
- Sử dụng thành ngữ "xanh như lá, bạc như vôi" kết hợp từ "Đừng" đầu câu thơ => Tỉnh lược thành phần chủ ngữ của câu.
=> Một lời cảnh tỉnh, nhắc nhở người đàn ôn trong xã hội ấy: nếu có duyên thì cùng nhau bước tiếp tạo nên cái kết đẹp "thắm lại", nếu không thì cũng đừng phũ phàng, bội bạc như lá, như vôi.
Bài 2 SGK trang 23
Ảnh
Bài 2 SGK trang 23
Kết hợp các từ bất bình thường: "đậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ". Sư cụ đã vi phạm phương châm về chất, đánh tráo khái niệm khi dùng "đậu phụ" - tên một món ăn chay, để gọi "con chó" - tên một loài động vật. Chú tiểu đã biết sự thật và đáp trả đúng theo cách sư thầy đã dùng khi được hỏi.
Ảnh
Thông qua cách kết hợp từ bất bình thường nhằm ám chỉ việc sư thầy nói dối từ đó bật ra tiếng cười.
Bài 3 SGK trang 23
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
Kết hợp các từ bất bình thường: "phong còn kín; gượng mở xem"
a. Tình thư một bức phong còn kín, Gió nơi đâu, gượng mở xem.
Bằng cái nhìn tinh tế rất nghệ sĩ, Nguyễn Trãi thấy tàu lá chuối kia như là một bức thư tình còn đang phong kín, chứa chất trong đó bao ngọt ngào ân ái và e ấp của một tình yêu buổi đầu trao gửi còn rất đỗi ngập ngừng. "Phong còn kín" vừa nói được sự trắng trong vừa nói được ý e lệ, giữ gìn.
+ Ý b
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
b. Lom khom dưới núi, tiều vài, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Thay đổi trật tự từ trong câu. việc thay đổi trật tự từ để nhấn mạnh sự lác đác vắng vẻ, vắng bóng hình ảnh con người, xung quanh chủ yếu là cây cối, con người chỉ được miêu tả với hình ảnh nhỏ bé.
+ Ý c
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
c. Đã hết thời, thứ nghệ thuật khéo léo phấn son mà bên trong mục ruỗng, nghèo nàn. (Nguyễn Đình Thi)
Tỉnh lược thành phần chính của câu. Câu văn đã lược bỏ đi thành phần chính của câu là chủ ngữ. Không nói rõ là thứ nghệ thuật gì mà chỉ nói thứ nghệ thuật khéo léo phấn son... với tác dụng để cho người đọc tự cảm nhận được. Đồng thời tạo sự kết nối trong đoạn văn.
+ Ý d
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
d. Trong cái hang tối tăm bần thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới. (Thạch Lam)
Tỉnh lược thành phần chính của câu. Câu văn lược bỏ đi chủ ngữ. Tác dụng nhằm làm cho câu văn thêm phần bí ẩn, tránh lặp với những từ ngữ ở câu trước.
Bài 4 SGK trang 24
Bài 4 SGK trang 24
Ảnh
Cảm ơn
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 5. Truyện ngắn. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện".
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. TRUYỆN NGẮN
HIỆN TƯỢNG PHÁ VỠ NHỮNG QUY TẮC NGÔN NGỮ THÔNG THƯỜNG
Thực hành tiếng việt:
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Khởi động:
1. Thế nào là việc hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong nói và viết? 2. Kể tên các TH phá vỡ các quy tắc ngôn ngữ thông thường? Xác định trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong ngữ liệu và nêu tác dụng của nó:
Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
Huy Cận, Tràng Giang
I. Lí thuyết
- Thảo luận nhóm
Ảnh
I. Lí thuyết
Hình vẽ
Vận dụng hiểu biết cá nhân và sự chuẩn bị ở nhà, làm việc theo nhóm: Em hãy trình bàu cách nhận biết những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường.
a. Cách nhận biết
Ảnh
a. Cách nhận biết
Ngôn ngữ có tính chuẩn mực do vậy để nhận ra những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường phải nắm được quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của tiếng Việt. Đồng thời biết đối chiếu, so sánh các phương án sử dụng ngôn ngữ khác nhau.
b. Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường
Ảnh
b. Một số hiện tượng phá vỡ QT ngôn ngữ thông thường
Ảnh
+ tiếp
Ảnh
Ảnh
b. Một số hiện tượng phá vỡ QT ngôn ngữ thông thường
+ tiếp
Ảnh
b. Một số hiện tượng phá vỡ QT ngôn ngữ thông thường
Ảnh
II. Luyện tập
- Nhiệm vụ
Ảnh
II. Luyện tập
Hình vẽ
Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu: Hoàn thành các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK trang 23 - 24.
Bài 1 SGK trang 23
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
a. Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành. (Tục ngữ)
- Sự kết hợp từ ngữ: "Ăn ở" và "ngay thật" => "Ăn ngay ở thật".
=> Tách rời các tiếng trong từ. => Nhấn mạnh sự thật hễ ăn ở ngay thẳng thật thà, thì dù mắc bệnh tật gì rồi cũng qua khỏi, lành mạnh. Nghĩa bóng tật có nghĩa là tội vạ, là những việc không hay. Cả câu nghĩa là hễ ăn ở ngay thẳng thật thà thì dù có mắc phải tội vạ gì oan uổng, sau cũng vô sự.
+ Ý b
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
b. Những là đắp nhớ đổi sầu, Tuyết sương nhuốm nửa mái đầu hoa râm.
- Sự kết hợp giữa các từ " đắp nhớ" - "đổi sầu"
=> Cách kết hợp từ bất bình thường. => Không ai nói "đắp" (tức bồi đắp, đắp nên) nỗi nhớ, cũng chẳng "đổi" (trao đổi, đổi chác) được nỗi sầu, nỗi phiền muộn.
=> Thể hiện nỗi nhớ cứ lớn dần, đầy dần theo năm tháng còn nỗi buồn thì chẳng thể vơi cạn. Xa cách nửa đời người, mái tóc đã điểm hoa râm nhưng tình cảm Kiều dành cho Kim chẳng hề phai nhạt.
+ Ý c
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
c. Trăng rất trăng là trăng của tình duyên.
- Từ "trăng" thứ hai vốn là DT nhưng được sử dụng như một TT.
=> Chuyển từ loại: từ danh từ sang tính từ. => Việc phá vỡ quy tắc ấy khiến trăng mang những đặc tính riêng chỉ mình trăng mới có - đó là tình, là duyên, là biểu tượng của những điều vừa thanh cao, vừa đẹp đẽ, vừa nồng nàn, vừa dịu dàng, mơn trớn, yêu thương.
+ Ý d
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
d. Càng thấy anh đứng yên, họ càng được ngắm, và càng cho là anh muốn pha trò như thế, nên càng cười già!
- Sự kết hợp của động từ "cười" với tính từ "già" => Kết hợp từ bất bình thường.
=> "Cười già" lại chỉ tràng cười liên tục, không dứt, không ngừng được - những nụ cười khoái chí, thích thú đầy thoả mãn. => Tác giả xây dựng đối lập giữa nỗi buồn khổ của anh kép tư bền với sự khoái trá của khán giả để thấy nỗi bất hạnh của anh. Dù nhận được tin bố đã mất, đau khổ nhưng anh vẫn phải làm trò cười cho mọi người vì miếng cơm manh áo.
+ Ý e
Bài 1 SGK trang 23
Ảnh
e. Có phải duyên nhau thì thắm lại, Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
- Sử dụng thành ngữ "xanh như lá, bạc như vôi" kết hợp từ "Đừng" đầu câu thơ => Tỉnh lược thành phần chủ ngữ của câu.
=> Một lời cảnh tỉnh, nhắc nhở người đàn ôn trong xã hội ấy: nếu có duyên thì cùng nhau bước tiếp tạo nên cái kết đẹp "thắm lại", nếu không thì cũng đừng phũ phàng, bội bạc như lá, như vôi.
Bài 2 SGK trang 23
Ảnh
Bài 2 SGK trang 23
Kết hợp các từ bất bình thường: "đậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ". Sư cụ đã vi phạm phương châm về chất, đánh tráo khái niệm khi dùng "đậu phụ" - tên một món ăn chay, để gọi "con chó" - tên một loài động vật. Chú tiểu đã biết sự thật và đáp trả đúng theo cách sư thầy đã dùng khi được hỏi.
Ảnh
Thông qua cách kết hợp từ bất bình thường nhằm ám chỉ việc sư thầy nói dối từ đó bật ra tiếng cười.
Bài 3 SGK trang 23
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
Kết hợp các từ bất bình thường: "phong còn kín; gượng mở xem"
a. Tình thư một bức phong còn kín, Gió nơi đâu, gượng mở xem.
Bằng cái nhìn tinh tế rất nghệ sĩ, Nguyễn Trãi thấy tàu lá chuối kia như là một bức thư tình còn đang phong kín, chứa chất trong đó bao ngọt ngào ân ái và e ấp của một tình yêu buổi đầu trao gửi còn rất đỗi ngập ngừng. "Phong còn kín" vừa nói được sự trắng trong vừa nói được ý e lệ, giữ gìn.
+ Ý b
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
b. Lom khom dưới núi, tiều vài, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Thay đổi trật tự từ trong câu. việc thay đổi trật tự từ để nhấn mạnh sự lác đác vắng vẻ, vắng bóng hình ảnh con người, xung quanh chủ yếu là cây cối, con người chỉ được miêu tả với hình ảnh nhỏ bé.
+ Ý c
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
c. Đã hết thời, thứ nghệ thuật khéo léo phấn son mà bên trong mục ruỗng, nghèo nàn. (Nguyễn Đình Thi)
Tỉnh lược thành phần chính của câu. Câu văn đã lược bỏ đi thành phần chính của câu là chủ ngữ. Không nói rõ là thứ nghệ thuật gì mà chỉ nói thứ nghệ thuật khéo léo phấn son... với tác dụng để cho người đọc tự cảm nhận được. Đồng thời tạo sự kết nối trong đoạn văn.
+ Ý d
Ảnh
Bài 3 SGK trang 23
d. Trong cái hang tối tăm bần thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới. (Thạch Lam)
Tỉnh lược thành phần chính của câu. Câu văn lược bỏ đi chủ ngữ. Tác dụng nhằm làm cho câu văn thêm phần bí ẩn, tránh lặp với những từ ngữ ở câu trước.
Bài 4 SGK trang 24
Bài 4 SGK trang 24
Ảnh
Cảm ơn
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 5. Truyện ngắn. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện".
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất