Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 9: Trước cổng trời
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:02' 29-10-2024
Dung lượng: 2.8 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:02' 29-10-2024
Dung lượng: 2.8 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 9: TRƯỚC CỔNG TRỜI
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 9: TRƯỚC CỔNG TRỜI
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Khởi động
Câu hỏi
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Theo em, vì sao cảnh vật trong bức tranh dưới đây được gọi là “cổng trời”?
KHỞI ĐỘNG
Trả lời
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Cảnh vật trong bức tranh dưới được gọi là “cổng trời” vì: thác nước chảy ra từ núi đá, các ngọn núi xếp dần và để lộ giữa một khoảng hướng lên trời, trông giống như một chiếc cổng để bước lên trời.
Trả lời
Đọc
Đọc tiếng
Ảnh
Các em hãy quan sát tranh minh hoạ (SGK - tr.46,47), đọc nội dung bài đọc và lắng nghe GV giới thiệu về bài đọc.
Từ khó
TỪ KHÓ
vách đá ngút ngát vạt nương lòng thung gặt lúa nắng chiều
Giọng đọc
GIỌNG ĐỌC
- Đọc đúng ngữ điệu: Đọc câu hỏi gợi vẻ ngạc nhiên ngỡ ngàng ở khổ thơ mở đầu (Giữa hai bên vách đá/ Mở ra một khoảng trời/ Có gió thoảng, mây trôi/ Cổng trời trên mặt đất?); - Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp đặc biệt của thiên nhiên vùng núi cao (VD: ngút ngát, ngân nga,...).
Giải nghĩa từ
+ Chàm: cây bụi thuộc họ đậu, lá cho một chất màu lam sẫm (màu chàm), dùng để nhuộm, in, vẽ. Áo chàm (áo màu chàm, được nhuộm từ cây chàm) là một loại trang phục truyền thống của dân tộc Tày, Nùng, Thái và nhiều dân tộc khác trên vùng núi cao phía Bắc Việt Nam. + Ráng chiều: hiện tượng ánh sáng mặt trời lúc đang lặn, phản chiếu vào các đám mây, làm cho một khoảng trời sáng rực, nhuộm màu vàng đỏ hay hồng sẫm.
GIẢI NGHĨA TỪ
Tìm hiểu bài
Câu 1
Câu 1: Dựa vào khổ thơ thứ nhất, hãy miêu tả khung cảnh “cổng trời” theo hình dung của em.
- “cổng trời” hiện ra đẹp và huyền ảo, hai bên vách đá đồ sộ như hai cánh cửa đá khổng lồ che lấy trời; - khoảng trời hiện ra rộng thênh thang, xanh non và đẹp lung linh; - gió và mây dày đặc, quấn quanh những cánh cổng đá, lững thững che lấy một phần trời, ngụ ý mời ngỏ người đến hãy bước vào cổng trời.
Câu 2
Câu 2: Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh nào? Em thấy hình ảnh nào thú vị nhất? Vì sao?
- Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh: cỏ hoa, con thác, đàn dê, cây, rừng, nắng, vạt nương, lúa chín, con người. - Em thấy hình ảnh con người là thú vị nhất. Vì con người tuy nhỏ bé nhưng chăm chỉ, cần mẫn, rất nhiều người với nhiều dân tộc khác nhau cùng chung sống, xa lạ mà khôn cách lòng. Con người là hoa cho núi rừng.
Câu 3
Câu 3: Hình ảnh con người trong 2 khổ thơ cuối có những điểm chung nào?
Hình ảnh con người trong hai khổ thơ cuối có những điểm chung: - đi gặt lúa, trồng rau – vạt áo chàm, nhuộm xanh nắng chiều; - tìm măng hái nấm - ấm giữa rừng.
Ảnh
Câu 4
Câu 4: Theo em, điều gì đã khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên?
Theo em, điều khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên là hình ảnh con người thấp thoáng, con người lao động cần cù chăm chỉ. Những con người giàu tình cảm, làm lụng vất và là hình ảnh ấm áp giữa rừng toàn sương giá.
Câu 5
Câu 5: Nêu chủ đề của bài thơ.
Ảnh
Chủ đề của bài thơ: Thiên nhiên trong cuộc sống hoà cùng con người.
Luyện từ và câu
Từ đồng nghĩa
TỪ ĐỒNG NGHĨA
Câu 1a
Câu 1: Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Hình vẽ
Đàn kiến tiếp tục công việc của chúng: khuân đất, nhặt lá khô, tha mồi. Kiến bé tí tẹo nhưng rất khoẻ và hăng say. Kiến vác, kiến lôi, kiến đẩy, kiến nhấc bổng lên được một vật nặng khổng lồ. Kiến chạy tíu tít, gặp nhau đụng đầu chào, rồi lại vội vàng, tíu tít... (Theo Nguyễn Kiên)
Hình vẽ
Một chú ve kéo đàn. Tiếng đàn ngân lên phá tan bầu không khí tĩnh lặng của buổi ban mai. Rồi chú thứ hai, thứ ba, thứ tư cùng hoà vào khúc tấu. Từ sáng sớm, khi mặt trời mới ló rạng, tiếng ve đã át tiếng chim. (Theo Hữu Vi)
a. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa giống nhau?
ban mai và sáng sớm.
Câu 1b
b. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa gần giống nhau? Nêu nét nghĩa khác nhau giữa chúng.
Câu 1: Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
- Những từ in đậm trong đoạn văn thứ nhất có nghĩa gần giống nhau. - Nét nghĩa khác nhau giữa chúng là: khuân, tha, vác, nhấc đều là hành động của con người tác động lên một đồ vật, nhưng mỗi hành động lại có cách tác động khác nhau: khuân là mang lên tay, tha là cắn, mang mồi, vác lên trên vai, nhấc là nhấc rời khỏi mặt đất.
Câu 2
Câu 2: Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
a. chăm chỉ, cần cù, sắt đá, siêng năng, chịu khó b. non sông, đất nước, núi non, giang sơn, quốc gia c. yên bình, tĩnh lặng, thanh bình, bình tĩnh, yên tĩnh
a. Những từ có nghĩa giống nhau là: chăm chỉ, cần cù, siêng năng, chịu khó. b. Những từ có nghĩa chỉ núi: non sông, giang sơn, núi non Những từ có nghĩa chỉ một quốc gia: đất nước, quốc gia. c. Những từ có nghĩa miêu tả trạng thái: yên bình, thanh bình, tĩnh lặng, yên tĩnh.
Ghi nhớ
GHI NHỚ
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha,...) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén,...). – Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện.
Câu 3
Câu 3: Những thành ngữ nào dưới đây chứa các từ đồng nghĩa? Đó là những từ nào?
Ảnh
Những thành ngữ chứa các từ đồng nghĩa là: – Thức khuya dậy sớm: gồm các từ đồng nghĩa: thức và dậy. – Ngăn sông cấm chợ: gồm các từ đồng nghĩa: ngăn và cấm. – Thay hình đổi dạng: gồm các từ đồng nghĩa: thay và đổi; hình và dạng.
Câu 4
Câu 4: Chọn từ thích hợp trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa để hoàn thiện đoạn văn.
Tháng Ba, tháng Tư, Tây Trường Sơn (1) (khai mạc/ bắt đầu) mùa mưa. Mưa tới đâu, cỏ lá (2) (tốt tươi/ tươi tắn) tới đó. Phía trước bầy voi luôn luôn là những vùng đất (3) (no nê/ no đủ), nơi chúng có thể sống những ngày sung sướng bù lại thời gian (4) (đói khát/ đói rách) của mùa thu. Vì thế, bầy voi cứ theo sau những cơn mưa mà đi. Đó là luật lệ của rừng.
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Viết
Viết
TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Câu 1: Đọc bài văn trong SGK tr.49 và trả lời câu hỏi.
a. Bài văn trên tả gì? b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu nội dung chính của mỗi phần. c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? Tìm từ ngữ được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh.
Câu 1ab
TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Câu 1: Đọc bài văn trong SGK tr.49 và trả lời câu hỏi.
a. Bài văn trên tả gì?
Bài văn trên tả các cảnh đẹp của thành phố Đà Lạt.
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu nội dung chính của mỗi phần.
- Phần mở bài của bài văn là: từ “Đà Lạt là thành phố ngàn hoa” đến “thông mơ màng”. Phần thân bài của bài văn là: từ “Nằm trên độ cao 1 500 mét” đến “không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng”. - Phần kết bài của bài văn là: từ “Thật không ngoa” đến hết.
Câu 1c
c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? Tìm từ ngữ được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh.
Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự tự chung đến riêng, từ khái quát đến cụ thể nhằm tả từng vẻ đẹp của các cảnh vật.
Từ ngữ được dùng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh là: nao lòng, dải lụa, trắng sáng, hùng vĩ, nên thơ, rì rào, thẳng tắp, ngút ngàn, thắm xanh, màu ngọc bích, lung linh biến ảo, pha lê, xanh tươi, muôn hồng nghìn tía, áo lụa rực rỡ, dễ chịu vô cùng.
Câu 2
Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả phong cảnh.
Ảnh
Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả phong cảnh: – Phong cảnh được miêu tả phải đúng đề bài, chủ đề của bài văn. Phong cảnh phải được tả chi tiết, rõ ràng, sử dụng các từ miêu tả. – Bố cục bài văn rõ ràng, chia từng đoạn với các nội dung kể tả. – Trình tự miêu tả nhất quán, tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh. – Cách lựa chọn cảnh vật để miêu tả phải cụ thể, tiêu biểu và dễ gây cảm xúc với con người. – Làm nổi bật đặc điểm của phong cảnh với cách dùng từ gợi cảm, so sánh dễ hình dung.
Ghi nhớ
GHI NHỚ
Bài văn tả phong cảnh thường có 3 phần: – Mở bài: Giới thiệu khái quát về phong cảnh. – Thân bài: Tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh. – Kết bài: Nếu nhận xét hoặc cảm nghĩ về phong cảnh.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Câu 1: Sưu tầm đoạn văn hoặc bài văn tả phong cảnh (cảnh sông suối, ao hồ, biển đảo,...).
Câu 2: Tìm đọc sách báo khoa học viết về động vật hoang dã.
Ảnh
Cảm ơn
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 9: TRƯỚC CỔNG TRỜI
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Khởi động
Câu hỏi
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Theo em, vì sao cảnh vật trong bức tranh dưới đây được gọi là “cổng trời”?
KHỞI ĐỘNG
Trả lời
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Cảnh vật trong bức tranh dưới được gọi là “cổng trời” vì: thác nước chảy ra từ núi đá, các ngọn núi xếp dần và để lộ giữa một khoảng hướng lên trời, trông giống như một chiếc cổng để bước lên trời.
Trả lời
Đọc
Đọc tiếng
Ảnh
Các em hãy quan sát tranh minh hoạ (SGK - tr.46,47), đọc nội dung bài đọc và lắng nghe GV giới thiệu về bài đọc.
Từ khó
TỪ KHÓ
vách đá ngút ngát vạt nương lòng thung gặt lúa nắng chiều
Giọng đọc
GIỌNG ĐỌC
- Đọc đúng ngữ điệu: Đọc câu hỏi gợi vẻ ngạc nhiên ngỡ ngàng ở khổ thơ mở đầu (Giữa hai bên vách đá/ Mở ra một khoảng trời/ Có gió thoảng, mây trôi/ Cổng trời trên mặt đất?); - Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp đặc biệt của thiên nhiên vùng núi cao (VD: ngút ngát, ngân nga,...).
Giải nghĩa từ
+ Chàm: cây bụi thuộc họ đậu, lá cho một chất màu lam sẫm (màu chàm), dùng để nhuộm, in, vẽ. Áo chàm (áo màu chàm, được nhuộm từ cây chàm) là một loại trang phục truyền thống của dân tộc Tày, Nùng, Thái và nhiều dân tộc khác trên vùng núi cao phía Bắc Việt Nam. + Ráng chiều: hiện tượng ánh sáng mặt trời lúc đang lặn, phản chiếu vào các đám mây, làm cho một khoảng trời sáng rực, nhuộm màu vàng đỏ hay hồng sẫm.
GIẢI NGHĨA TỪ
Tìm hiểu bài
Câu 1
Câu 1: Dựa vào khổ thơ thứ nhất, hãy miêu tả khung cảnh “cổng trời” theo hình dung của em.
- “cổng trời” hiện ra đẹp và huyền ảo, hai bên vách đá đồ sộ như hai cánh cửa đá khổng lồ che lấy trời; - khoảng trời hiện ra rộng thênh thang, xanh non và đẹp lung linh; - gió và mây dày đặc, quấn quanh những cánh cổng đá, lững thững che lấy một phần trời, ngụ ý mời ngỏ người đến hãy bước vào cổng trời.
Câu 2
Câu 2: Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh nào? Em thấy hình ảnh nào thú vị nhất? Vì sao?
- Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh: cỏ hoa, con thác, đàn dê, cây, rừng, nắng, vạt nương, lúa chín, con người. - Em thấy hình ảnh con người là thú vị nhất. Vì con người tuy nhỏ bé nhưng chăm chỉ, cần mẫn, rất nhiều người với nhiều dân tộc khác nhau cùng chung sống, xa lạ mà khôn cách lòng. Con người là hoa cho núi rừng.
Câu 3
Câu 3: Hình ảnh con người trong 2 khổ thơ cuối có những điểm chung nào?
Hình ảnh con người trong hai khổ thơ cuối có những điểm chung: - đi gặt lúa, trồng rau – vạt áo chàm, nhuộm xanh nắng chiều; - tìm măng hái nấm - ấm giữa rừng.
Ảnh
Câu 4
Câu 4: Theo em, điều gì đã khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên?
Theo em, điều khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên là hình ảnh con người thấp thoáng, con người lao động cần cù chăm chỉ. Những con người giàu tình cảm, làm lụng vất và là hình ảnh ấm áp giữa rừng toàn sương giá.
Câu 5
Câu 5: Nêu chủ đề của bài thơ.
Ảnh
Chủ đề của bài thơ: Thiên nhiên trong cuộc sống hoà cùng con người.
Luyện từ và câu
Từ đồng nghĩa
TỪ ĐỒNG NGHĨA
Câu 1a
Câu 1: Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Hình vẽ
Đàn kiến tiếp tục công việc của chúng: khuân đất, nhặt lá khô, tha mồi. Kiến bé tí tẹo nhưng rất khoẻ và hăng say. Kiến vác, kiến lôi, kiến đẩy, kiến nhấc bổng lên được một vật nặng khổng lồ. Kiến chạy tíu tít, gặp nhau đụng đầu chào, rồi lại vội vàng, tíu tít... (Theo Nguyễn Kiên)
Hình vẽ
Một chú ve kéo đàn. Tiếng đàn ngân lên phá tan bầu không khí tĩnh lặng của buổi ban mai. Rồi chú thứ hai, thứ ba, thứ tư cùng hoà vào khúc tấu. Từ sáng sớm, khi mặt trời mới ló rạng, tiếng ve đã át tiếng chim. (Theo Hữu Vi)
a. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa giống nhau?
ban mai và sáng sớm.
Câu 1b
b. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa gần giống nhau? Nêu nét nghĩa khác nhau giữa chúng.
Câu 1: Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
- Những từ in đậm trong đoạn văn thứ nhất có nghĩa gần giống nhau. - Nét nghĩa khác nhau giữa chúng là: khuân, tha, vác, nhấc đều là hành động của con người tác động lên một đồ vật, nhưng mỗi hành động lại có cách tác động khác nhau: khuân là mang lên tay, tha là cắn, mang mồi, vác lên trên vai, nhấc là nhấc rời khỏi mặt đất.
Câu 2
Câu 2: Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
a. chăm chỉ, cần cù, sắt đá, siêng năng, chịu khó b. non sông, đất nước, núi non, giang sơn, quốc gia c. yên bình, tĩnh lặng, thanh bình, bình tĩnh, yên tĩnh
a. Những từ có nghĩa giống nhau là: chăm chỉ, cần cù, siêng năng, chịu khó. b. Những từ có nghĩa chỉ núi: non sông, giang sơn, núi non Những từ có nghĩa chỉ một quốc gia: đất nước, quốc gia. c. Những từ có nghĩa miêu tả trạng thái: yên bình, thanh bình, tĩnh lặng, yên tĩnh.
Ghi nhớ
GHI NHỚ
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha,...) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén,...). – Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện.
Câu 3
Câu 3: Những thành ngữ nào dưới đây chứa các từ đồng nghĩa? Đó là những từ nào?
Ảnh
Những thành ngữ chứa các từ đồng nghĩa là: – Thức khuya dậy sớm: gồm các từ đồng nghĩa: thức và dậy. – Ngăn sông cấm chợ: gồm các từ đồng nghĩa: ngăn và cấm. – Thay hình đổi dạng: gồm các từ đồng nghĩa: thay và đổi; hình và dạng.
Câu 4
Câu 4: Chọn từ thích hợp trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa để hoàn thiện đoạn văn.
Tháng Ba, tháng Tư, Tây Trường Sơn (1) (khai mạc/ bắt đầu) mùa mưa. Mưa tới đâu, cỏ lá (2) (tốt tươi/ tươi tắn) tới đó. Phía trước bầy voi luôn luôn là những vùng đất (3) (no nê/ no đủ), nơi chúng có thể sống những ngày sung sướng bù lại thời gian (4) (đói khát/ đói rách) của mùa thu. Vì thế, bầy voi cứ theo sau những cơn mưa mà đi. Đó là luật lệ của rừng.
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Viết
Viết
TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Câu 1: Đọc bài văn trong SGK tr.49 và trả lời câu hỏi.
a. Bài văn trên tả gì? b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu nội dung chính của mỗi phần. c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? Tìm từ ngữ được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh.
Câu 1ab
TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Câu 1: Đọc bài văn trong SGK tr.49 và trả lời câu hỏi.
a. Bài văn trên tả gì?
Bài văn trên tả các cảnh đẹp của thành phố Đà Lạt.
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu nội dung chính của mỗi phần.
- Phần mở bài của bài văn là: từ “Đà Lạt là thành phố ngàn hoa” đến “thông mơ màng”. Phần thân bài của bài văn là: từ “Nằm trên độ cao 1 500 mét” đến “không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng”. - Phần kết bài của bài văn là: từ “Thật không ngoa” đến hết.
Câu 1c
c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? Tìm từ ngữ được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh.
Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự tự chung đến riêng, từ khái quát đến cụ thể nhằm tả từng vẻ đẹp của các cảnh vật.
Từ ngữ được dùng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh là: nao lòng, dải lụa, trắng sáng, hùng vĩ, nên thơ, rì rào, thẳng tắp, ngút ngàn, thắm xanh, màu ngọc bích, lung linh biến ảo, pha lê, xanh tươi, muôn hồng nghìn tía, áo lụa rực rỡ, dễ chịu vô cùng.
Câu 2
Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả phong cảnh.
Ảnh
Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả phong cảnh: – Phong cảnh được miêu tả phải đúng đề bài, chủ đề của bài văn. Phong cảnh phải được tả chi tiết, rõ ràng, sử dụng các từ miêu tả. – Bố cục bài văn rõ ràng, chia từng đoạn với các nội dung kể tả. – Trình tự miêu tả nhất quán, tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh. – Cách lựa chọn cảnh vật để miêu tả phải cụ thể, tiêu biểu và dễ gây cảm xúc với con người. – Làm nổi bật đặc điểm của phong cảnh với cách dùng từ gợi cảm, so sánh dễ hình dung.
Ghi nhớ
GHI NHỚ
Bài văn tả phong cảnh thường có 3 phần: – Mở bài: Giới thiệu khái quát về phong cảnh. – Thân bài: Tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh. – Kết bài: Nếu nhận xét hoặc cảm nghĩ về phong cảnh.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Câu 1: Sưu tầm đoạn văn hoặc bài văn tả phong cảnh (cảnh sông suối, ao hồ, biển đảo,...).
Câu 2: Tìm đọc sách báo khoa học viết về động vật hoang dã.
Ảnh
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất