Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 6. Trong thế giới của giấc mơ. 1. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:20' 26-03-2025
Dung lượng: 15.1 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:20' 26-03-2025
Dung lượng: 15.1 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 6. TRONG THẾ GIỚI CỦA GIẤC MƠ. 1. ĐÂY THÔN VĨ DẠ (HÀN MẶC TỬ)
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 6. TRONG THẾ GIỚI CỦA GIẤC MƠ
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Văn bản 1:
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Khởi động:
Nghe bài hát "Ai ra xứ Huế" và thực hiện yêu cầu: Chia sẻ những hiểu biết của mình về thế giới mộng mơ xứ Huế.
I. Tri thức ngữ văn
Tri thức ngữ văn
Ảnh
I. Tri thức ngữ văn
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình? Nêu khái niệm hình tượng và biểu tượng? Cho ví dụ. Em hiểu thế nào là giữ gìn và phát triển tiếng Việt.
1. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình
1. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Là sự kì lạ, khác thường, phá vỡ những quy luật thông thường của thế giới thực tại, gợi nhắc đến sự bí ẩn, phi logic của những giấc mơ và của những ám ảnh vô thức.
* Siêu thực:
+ Yếu tố siêu thực
1. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Việc tái hiện TG tình cảm, cảm xúc, tâm trạng của chủ thể trữ tình, một số TP thơ trữ tình có thể xây dựng một TG khác lạ bằng việc sử dụng các kết hợp từ ngữ, những hình ảnh rất xa nhau, thông thường khó liên kết với nhau. => Phá vỡ trật tự thông thường của tư duy lí tính, gợi nhắc sự bí ẩn, phi logic của những giấc mơ, ẩn ức sâu trong vô thức.
* Yếu tố siêu thực:
+ Ví dụ
Sự kết hợp giữa hình ảnh “mặt nhật” (mặt trời) và “máu”, “khối” và “lòng tôi”, “cứng” và “si” trong thơ của Hàn Mặc Tử:
Ảnh
- Ví dụ:
Bao giờ mặt nhật tan thành máu Và khối lòng tôi cứng tợ si
(Hàn Mặc Tử, Những giọt lệ)
2. Hình tượng và biểu tượng
Ảnh
2. Hình tượng và biểu tượng
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình ảnh, nhân vật được XD một cách sống động, sáng tạo trong tác phẩm -> thể hiện quan điểm, tư tưởng, ý đồ, tài năng của người nghệ sĩ.
* Hình tượng:
Ví dụ:
Hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Biểu tượng
Ảnh
2. Hình tượng và biểu tượng
Hình vẽ
Hình vẽ
Loại hình ảnh đặc biệt, thông qua hình thức cụ thể, trực quan, gợi lên những tư tưởng, triết lí có ý nghĩa sâu xa.
* Biểu tượng:
Ví dụ:
H/ả "dáng kiều thơm" biểu tượng cho các thiếu nữ Hà Nội thanh lịch.
3. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
3. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Ngôn ngữ giàu nhạc tính, giàu chất tạo hình; có khả năng diễn đạt đầy đủ và chính xác tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam. Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt cần phải tuân theo những chuẩn mực và quy tắc chung của tiếng Việt ở các phương diện ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp,…
* Hình tượng:
+ Lưu ý
3. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
1. Tiếp nhận những yếu tố mới (từ ngữ mới, nghĩa mới của từ) không đồng nghĩa với việc dùng ngôn ngữ lai căng, pha tạp; đánh mất vẻ đẹp của tiếng Việt. 2. Tuân theo những chuẩn mực và quy tắc chung của ngôn ngữ dân tộc không có nghĩa phủ nhận hoàn toàn cho những cách diễn đạt mới, những cách diễn đạt với mục đích tạo ra hiệu quả tu từ cho VB.
* Lưu ý:
II. Tìm hiểu chung
Tìm hiểu chung
Ảnh
II. Tìm hiểu chung
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Trình bày hiểu biết của em về Hàn Mặc Tử. Nêu xuất xứ của tác phẩm.
1. Tác giả
1. Tác giả
Hàn Mặc Tử (1912 – 1940)
Hình vẽ
Quê: làng Lệ Mĩ, huyện Đồng Lộc, Đồng Hới. Ông bắt đầu làm thơ từ 14-15 tuổi. Năm 1936, ông chủ xướng Trường Thơ Loạn với quan điểm sang tác độc đáo thiên về siêu thực – tượng trưng, hoàn toàn khác với quan điểm lãng mạn của các nhà thơ cùng thời. Cuối năm 1936, bệnh phong khởi phát khiến Hàn Mặc Tử phải về Quy Nhơn chạy chữa. Sau đó qua đời tại trại phong Quy Hòa.
Ảnh
- Tác phẩm tiêu biểu
Ảnh
- Tác phẩm tiêu biểu:
Hình vẽ
Các tác phẩm chính của ông bao gồm: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), kịch thơ Duyên kì ngộ (1939), thơ văn xuôi Chơi giữa mùa trăng (1941).
Ảnh
2. Tác phẩm
2. Tác phẩm
Hình vẽ
Thể loại: Thơ Xuất xứ: Sáng tác năm 1938 và trích trong tập Thơ Điên. Theo nhiều nguồn thông tin, bài thơ gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của một cô gái Huế gửi cho Hàn Mặc Tử khi ông được cách li để chữa trị bệnh phong ở Quy Nhơn.
Ảnh
III. Khám phá văn bản
Khám phá văn bản
Ảnh
III. Khám phá văn bản
1. Tìm hiểu một số yếu tố của thơ trữ tình hiện đại: ngôn ngữ, hình tượng, biểu tượng, yếu tố siêu thực.
1. Tìm hiểu một số yếu tố của thơ trữ tình hiện đại
Ảnh
Hình vẽ
Câu hỏi ở dòng thơ thứ nhất là lời của ai nói với ai? Bạn hình dung như thế nào về cảnh và người thôn Vĩ qua khổ thơ 1? Phong cảnh ở khổ thơ 2 có gì khác so với cảnh sông nước mà bạn từng biết? Từ “kịp” trong câu hỏi tu từ ở cuối khổ thơ cho thấy điều gì trong cảm quan của chủ thể trữ tình? “Khách đường xa” ở khổ thơ cuối có thể là ai? Từ những hình ảnh trong khổ thơ này, xác định mối liên hệ cảm xúc giữa chủ thể trữ tình và “em”.
+ Khổ 1
+ Khổ 1:
"Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền."
Khổ thơ này có thể hiểu là toàn bộ lời của cô gái nói với chàng trai, nhưng cũng có thể hiểu là chàng trai tự nói với mình. Cảnh vật thông Vĩ tươi mới, trong trẻo, sáng ngời, thể hiện qua hình ảnh nắng mới lên, mướt, xanh như ngọc, đặc biệt là cách dùng phép so sánh rất mới mẻ: xanh như ngọc, cho thấy sắc xanh như phát sáng.
=> Con người thông Vĩ phúc hậu, dịu dàng, kín đáo, thể hiện qua hình ảnh “mặt chữ điền” khuất sau “lá trúc”.
+ Khổ 2
+ Khổ 2:
Gió theo lối gió, mây đường mây, Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó, Có chở trăng về kịp tối nay?
Gió và mây luôn đi cùng một hướng, và khi có gió thì nước cũng gợn lăn tăn. Tuy nhiên, trong khổ thơ này, gió và mây chia lìa hai ngả, dòng nước cũng lặng im, buồn thiu, không gợn sống. Từ “kịp” thể hiện lo âu, sợ hãi trước bước đi thời gian của chủ thể trữ tình. Vạn vật như đang chia lìa, người rời xa nhau, mà thời gian của chủ thể có lẽ không còn nhiều để kịp đón chiếc thuyền chở trăng về.
Ảnh
+ Khổ 3
Ảnh
Hình vẽ
+ Khổ 3:
Mơ khách đường xa, khách đường xa, Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh, Ai biết tình ai có đậm đà?
“Khách đường xa” - người con gái mà chủ thể trữ tình thương nhớ, người mà anh luôn “mơ” đến. Không gian “ở đây” mịt mù sương khói, chủ thể trữ tình dõi nhìn ra không gian “đường xa”.
+ tiếp
Ảnh
+ Khổ 3:
Hình vẽ
Hình ảnh tràn ngập những đường nét cụ thể bị xóa mờ "đường xa", sự cách trở đến gần như xa lạ, mất mát "nhìn không ra", sự mịt mờ khiến con người không còn nhận ra nhau "sương khói mờ nhân ảnh".
Cặp đại từ “anh – em” thân thương trở thành “khách đường xa” và đại từ “ai- ai” đầy xa cách.
+ Nhận xét
Ảnh
+ Khổ 3:
Hình vẽ
Sự tin tưởng, nhớ thương giữa chủ thể trữ tình và “em” đã dần phai nhạt và trở thành nỗi lo âu về sự chia li, mất mát không thể tránh khỏi.
Ảnh
+ Yếu tố siêu thực thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh
+ Yếu tố siêu thực thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh:
Hình vẽ
"Gió theo lối gió, mây đường mây": Sự kết hợp giữa những hình ảnh vốn dĩ rất khác biệt, ít khi đi liền nhau, tạo nên một không gian phi hiện thực. Hình ảnh vườn buổi sớm, bến sông đêm khuya và một nơi chốn “ở đây” không xác định cả về không gian và thời gian, đặt liền nhau -> Sự kết hợp giữa những không gian, thời gian khác xa nhau tạo nên những liên tưởng đột ngột, bất ngờ về những ám ảnh đau thương của chủ thể trữ tình.
Ảnh
+ Không gian
+ Yếu tố siêu thực thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh:
Hình vẽ
Hình vẽ
“Ở đây” đầy cô độc, chủ thể trữ tình hình dung bản thân được “về chơi” ở thế giới bên ngoài, tìm lại những vẻ đẹp tươi mát, rực rỡ của thế giới đó, nhưng rồi vẫn ám ảnh về sự chia lìa, mất mát và cuối cùng lại bị những nỗi đau, lo âu, sợ hãi của bản thân kéo trở về với thế giới cô độc của riêng mình.
* Không gian:
Ảnh
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
2. Chủ đề và mối quan hệ giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Ảnh
Hình vẽ
Xác định chủ thể của ba câu hỏi trong bài thơ. Ba câu hỏi này thể hiện tình cảm, cảm xúc của người hỏi? NX về sự thay đổi của ngoại cảnh và cảm xúc của chủ thể trữ tình qua ba khổ thơ. Yếu tố siêu thực trong bài thơ thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Phân tích ý nghĩa cùa những từ ngữ, h/ảnh đó. Nêu chủ đề của bài thơ. Những BPNT nào góp phần thể hiện chủ đề đó?
+ Về ngoại cảnh
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Sự biến đổi đột ngột từ cảnh vườn tược buổi sáng sớm, tươi xanh, tràn đầy sức sống, đến cảnh sông nước đêm khuya lặng lẽ, hiu hắt và cuối cùng là một không gian “ở đây” mịt mờ sương khói, không rõ ở thời điểm nào trong ngày.
* Về ngoại cảnh:
Ảnh
+ Về cảm xúc của chủ thể trữ tình
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Sự biến đổi đột ngột từ hạnh phúc, tươi vui đến lo lắng, bất an và cuối cùng là đau buồn, thất vong, cô độc.
* Về cảm xúc của chủ thể trữ tình:
Ảnh
+ Chủ thể của bài thơ
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ trong những hình dung đầy thương nhớ, lo âu và đau thương của một con người mãi mãi không còn dịp trở lại.
* Chủ thể của bài thơ:
Ảnh
+ Một số biện pháp nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Câu hỏi tu từ, thủ pháp so sánh, sự kết hợp giữa các từ ngữ, hình ảnh vốn khó kết hợp với nhau, sử dụng hình ảnh mang tính biểu tượng... kết hợp với các chi tiết: Vườn thôn Vĩ đẹp một cách hư ảo với nắng hàng cau,...; cô gái thôn Vĩ đẹp trong trắng, thanh khiết đến gần như xa lạ, gần như không có thực, khiến chủ thể trữ tình càng xót xa, đau đớn về tình yêu tuyệt vọng của mình.
* Một số BPNT góp phần thể hiện chủ đề:
Ảnh
IV. Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
IV. Tổng kết
1. Nội dung
1. Nội dung
Cả bài thơ là một bức tranh thôn Vĩ vừa mang vẻ đẹp rất thực với tất cả nét trong sáng, tinh khôi, thơ mộng với những đặc trưng của thiên nhiên xứ Huế. Nhưng dường như những hình ảnh ấy mơ hồ, mờ nhòe như thực, như ảo. Tất cả được tái hiện lại qua kí ức của người nghệ sĩ. Ba khổ thơ với những hình ảnh dường như không liên quan nhưng sự thực chúng là những mảnh ghép kí ức của nhà thơ. Đồng thời cũng là nỗi đau đớn, quằn quại của Hàn Mặc Tử khi khao khát được sống, tha thiết với đời còn quá sâu nặng mà thời gian còn lại của đời người lại quá ngắn ngủi.
=> Bài thơ vừa là tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước nhưng đồng thời cũng là khao khát sống đến cháy bỏng của nhà thơ.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật
Hình vẽ
Mạch thơ đứt nối không theo tính liên tục của thời gian và duy nhất của không gian nhưng lại diễn tả mạch vận động nhất quán của dòng tâm tư. Hình ảnh độc đáo giàu sức gợi, ngôn ngữ cực tả trong sáng, súc tích khiến cho trường liên tưởng được mở rộng, khung cảnh thiên nhiên trở nên đẫy đà, giàu sức sống để nhấn mạnh hơn khao khát sống của người nghệ sĩ Sử dụng hàng lọat câu hỏi tu từ, giọng điệu da diết khắc khoải khiến cho bài thơ đọng lại trong lòng người đọc là một nỗi băn khoăn, day dứt về cuộc đời.
V. Luyện tập vận dụng
- Luyện tập vận dụng
Ảnh
- Luyện tập vận dụng:
Vẽ một bức tranh thôn Vĩ Dạ theo tưởng tượng của bạn sau khi đọc bài thơ.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Ôn lại kiến thức đã học. Hoàn chỉnh bài tập phần Luyện tập vận dụng. Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Trong thế giới của giấc mơ. 2. Đàn ghi ta của Lor - ca (Thanh Thảo)".
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 6. TRONG THẾ GIỚI CỦA GIẤC MƠ
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Văn bản 1:
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Khởi động:
Nghe bài hát "Ai ra xứ Huế" và thực hiện yêu cầu: Chia sẻ những hiểu biết của mình về thế giới mộng mơ xứ Huế.
I. Tri thức ngữ văn
Tri thức ngữ văn
Ảnh
I. Tri thức ngữ văn
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình? Nêu khái niệm hình tượng và biểu tượng? Cho ví dụ. Em hiểu thế nào là giữ gìn và phát triển tiếng Việt.
1. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình
1. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Là sự kì lạ, khác thường, phá vỡ những quy luật thông thường của thế giới thực tại, gợi nhắc đến sự bí ẩn, phi logic của những giấc mơ và của những ám ảnh vô thức.
* Siêu thực:
+ Yếu tố siêu thực
1. Yếu tố siêu thực trong thơ trữ tình
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Việc tái hiện TG tình cảm, cảm xúc, tâm trạng của chủ thể trữ tình, một số TP thơ trữ tình có thể xây dựng một TG khác lạ bằng việc sử dụng các kết hợp từ ngữ, những hình ảnh rất xa nhau, thông thường khó liên kết với nhau. => Phá vỡ trật tự thông thường của tư duy lí tính, gợi nhắc sự bí ẩn, phi logic của những giấc mơ, ẩn ức sâu trong vô thức.
* Yếu tố siêu thực:
+ Ví dụ
Sự kết hợp giữa hình ảnh “mặt nhật” (mặt trời) và “máu”, “khối” và “lòng tôi”, “cứng” và “si” trong thơ của Hàn Mặc Tử:
Ảnh
- Ví dụ:
Bao giờ mặt nhật tan thành máu Và khối lòng tôi cứng tợ si
(Hàn Mặc Tử, Những giọt lệ)
2. Hình tượng và biểu tượng
Ảnh
2. Hình tượng và biểu tượng
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình ảnh, nhân vật được XD một cách sống động, sáng tạo trong tác phẩm -> thể hiện quan điểm, tư tưởng, ý đồ, tài năng của người nghệ sĩ.
* Hình tượng:
Ví dụ:
Hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Biểu tượng
Ảnh
2. Hình tượng và biểu tượng
Hình vẽ
Hình vẽ
Loại hình ảnh đặc biệt, thông qua hình thức cụ thể, trực quan, gợi lên những tư tưởng, triết lí có ý nghĩa sâu xa.
* Biểu tượng:
Ví dụ:
H/ả "dáng kiều thơm" biểu tượng cho các thiếu nữ Hà Nội thanh lịch.
3. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
3. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Ngôn ngữ giàu nhạc tính, giàu chất tạo hình; có khả năng diễn đạt đầy đủ và chính xác tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam. Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt cần phải tuân theo những chuẩn mực và quy tắc chung của tiếng Việt ở các phương diện ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp,…
* Hình tượng:
+ Lưu ý
3. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
1. Tiếp nhận những yếu tố mới (từ ngữ mới, nghĩa mới của từ) không đồng nghĩa với việc dùng ngôn ngữ lai căng, pha tạp; đánh mất vẻ đẹp của tiếng Việt. 2. Tuân theo những chuẩn mực và quy tắc chung của ngôn ngữ dân tộc không có nghĩa phủ nhận hoàn toàn cho những cách diễn đạt mới, những cách diễn đạt với mục đích tạo ra hiệu quả tu từ cho VB.
* Lưu ý:
II. Tìm hiểu chung
Tìm hiểu chung
Ảnh
II. Tìm hiểu chung
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Trình bày hiểu biết của em về Hàn Mặc Tử. Nêu xuất xứ của tác phẩm.
1. Tác giả
1. Tác giả
Hàn Mặc Tử (1912 – 1940)
Hình vẽ
Quê: làng Lệ Mĩ, huyện Đồng Lộc, Đồng Hới. Ông bắt đầu làm thơ từ 14-15 tuổi. Năm 1936, ông chủ xướng Trường Thơ Loạn với quan điểm sang tác độc đáo thiên về siêu thực – tượng trưng, hoàn toàn khác với quan điểm lãng mạn của các nhà thơ cùng thời. Cuối năm 1936, bệnh phong khởi phát khiến Hàn Mặc Tử phải về Quy Nhơn chạy chữa. Sau đó qua đời tại trại phong Quy Hòa.
Ảnh
- Tác phẩm tiêu biểu
Ảnh
- Tác phẩm tiêu biểu:
Hình vẽ
Các tác phẩm chính của ông bao gồm: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), kịch thơ Duyên kì ngộ (1939), thơ văn xuôi Chơi giữa mùa trăng (1941).
Ảnh
2. Tác phẩm
2. Tác phẩm
Hình vẽ
Thể loại: Thơ Xuất xứ: Sáng tác năm 1938 và trích trong tập Thơ Điên. Theo nhiều nguồn thông tin, bài thơ gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của một cô gái Huế gửi cho Hàn Mặc Tử khi ông được cách li để chữa trị bệnh phong ở Quy Nhơn.
Ảnh
III. Khám phá văn bản
Khám phá văn bản
Ảnh
III. Khám phá văn bản
1. Tìm hiểu một số yếu tố của thơ trữ tình hiện đại: ngôn ngữ, hình tượng, biểu tượng, yếu tố siêu thực.
1. Tìm hiểu một số yếu tố của thơ trữ tình hiện đại
Ảnh
Hình vẽ
Câu hỏi ở dòng thơ thứ nhất là lời của ai nói với ai? Bạn hình dung như thế nào về cảnh và người thôn Vĩ qua khổ thơ 1? Phong cảnh ở khổ thơ 2 có gì khác so với cảnh sông nước mà bạn từng biết? Từ “kịp” trong câu hỏi tu từ ở cuối khổ thơ cho thấy điều gì trong cảm quan của chủ thể trữ tình? “Khách đường xa” ở khổ thơ cuối có thể là ai? Từ những hình ảnh trong khổ thơ này, xác định mối liên hệ cảm xúc giữa chủ thể trữ tình và “em”.
+ Khổ 1
+ Khổ 1:
"Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền."
Khổ thơ này có thể hiểu là toàn bộ lời của cô gái nói với chàng trai, nhưng cũng có thể hiểu là chàng trai tự nói với mình. Cảnh vật thông Vĩ tươi mới, trong trẻo, sáng ngời, thể hiện qua hình ảnh nắng mới lên, mướt, xanh như ngọc, đặc biệt là cách dùng phép so sánh rất mới mẻ: xanh như ngọc, cho thấy sắc xanh như phát sáng.
=> Con người thông Vĩ phúc hậu, dịu dàng, kín đáo, thể hiện qua hình ảnh “mặt chữ điền” khuất sau “lá trúc”.
+ Khổ 2
+ Khổ 2:
Gió theo lối gió, mây đường mây, Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó, Có chở trăng về kịp tối nay?
Gió và mây luôn đi cùng một hướng, và khi có gió thì nước cũng gợn lăn tăn. Tuy nhiên, trong khổ thơ này, gió và mây chia lìa hai ngả, dòng nước cũng lặng im, buồn thiu, không gợn sống. Từ “kịp” thể hiện lo âu, sợ hãi trước bước đi thời gian của chủ thể trữ tình. Vạn vật như đang chia lìa, người rời xa nhau, mà thời gian của chủ thể có lẽ không còn nhiều để kịp đón chiếc thuyền chở trăng về.
Ảnh
+ Khổ 3
Ảnh
Hình vẽ
+ Khổ 3:
Mơ khách đường xa, khách đường xa, Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh, Ai biết tình ai có đậm đà?
“Khách đường xa” - người con gái mà chủ thể trữ tình thương nhớ, người mà anh luôn “mơ” đến. Không gian “ở đây” mịt mù sương khói, chủ thể trữ tình dõi nhìn ra không gian “đường xa”.
+ tiếp
Ảnh
+ Khổ 3:
Hình vẽ
Hình ảnh tràn ngập những đường nét cụ thể bị xóa mờ "đường xa", sự cách trở đến gần như xa lạ, mất mát "nhìn không ra", sự mịt mờ khiến con người không còn nhận ra nhau "sương khói mờ nhân ảnh".
Cặp đại từ “anh – em” thân thương trở thành “khách đường xa” và đại từ “ai- ai” đầy xa cách.
+ Nhận xét
Ảnh
+ Khổ 3:
Hình vẽ
Sự tin tưởng, nhớ thương giữa chủ thể trữ tình và “em” đã dần phai nhạt và trở thành nỗi lo âu về sự chia li, mất mát không thể tránh khỏi.
Ảnh
+ Yếu tố siêu thực thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh
+ Yếu tố siêu thực thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh:
Hình vẽ
"Gió theo lối gió, mây đường mây": Sự kết hợp giữa những hình ảnh vốn dĩ rất khác biệt, ít khi đi liền nhau, tạo nên một không gian phi hiện thực. Hình ảnh vườn buổi sớm, bến sông đêm khuya và một nơi chốn “ở đây” không xác định cả về không gian và thời gian, đặt liền nhau -> Sự kết hợp giữa những không gian, thời gian khác xa nhau tạo nên những liên tưởng đột ngột, bất ngờ về những ám ảnh đau thương của chủ thể trữ tình.
Ảnh
+ Không gian
+ Yếu tố siêu thực thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh:
Hình vẽ
Hình vẽ
“Ở đây” đầy cô độc, chủ thể trữ tình hình dung bản thân được “về chơi” ở thế giới bên ngoài, tìm lại những vẻ đẹp tươi mát, rực rỡ của thế giới đó, nhưng rồi vẫn ám ảnh về sự chia lìa, mất mát và cuối cùng lại bị những nỗi đau, lo âu, sợ hãi của bản thân kéo trở về với thế giới cô độc của riêng mình.
* Không gian:
Ảnh
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
2. Chủ đề và mối quan hệ giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Ảnh
Hình vẽ
Xác định chủ thể của ba câu hỏi trong bài thơ. Ba câu hỏi này thể hiện tình cảm, cảm xúc của người hỏi? NX về sự thay đổi của ngoại cảnh và cảm xúc của chủ thể trữ tình qua ba khổ thơ. Yếu tố siêu thực trong bài thơ thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Phân tích ý nghĩa cùa những từ ngữ, h/ảnh đó. Nêu chủ đề của bài thơ. Những BPNT nào góp phần thể hiện chủ đề đó?
+ Về ngoại cảnh
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Sự biến đổi đột ngột từ cảnh vườn tược buổi sáng sớm, tươi xanh, tràn đầy sức sống, đến cảnh sông nước đêm khuya lặng lẽ, hiu hắt và cuối cùng là một không gian “ở đây” mịt mờ sương khói, không rõ ở thời điểm nào trong ngày.
* Về ngoại cảnh:
Ảnh
+ Về cảm xúc của chủ thể trữ tình
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Sự biến đổi đột ngột từ hạnh phúc, tươi vui đến lo lắng, bất an và cuối cùng là đau buồn, thất vong, cô độc.
* Về cảm xúc của chủ thể trữ tình:
Ảnh
+ Chủ thể của bài thơ
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ trong những hình dung đầy thương nhớ, lo âu và đau thương của một con người mãi mãi không còn dịp trở lại.
* Chủ thể của bài thơ:
Ảnh
+ Một số biện pháp nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề
2. Chủ đề và mối quan giữa chủ thể với hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Hình vẽ
Hình vẽ
Câu hỏi tu từ, thủ pháp so sánh, sự kết hợp giữa các từ ngữ, hình ảnh vốn khó kết hợp với nhau, sử dụng hình ảnh mang tính biểu tượng... kết hợp với các chi tiết: Vườn thôn Vĩ đẹp một cách hư ảo với nắng hàng cau,...; cô gái thôn Vĩ đẹp trong trắng, thanh khiết đến gần như xa lạ, gần như không có thực, khiến chủ thể trữ tình càng xót xa, đau đớn về tình yêu tuyệt vọng của mình.
* Một số BPNT góp phần thể hiện chủ đề:
Ảnh
IV. Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
IV. Tổng kết
1. Nội dung
1. Nội dung
Cả bài thơ là một bức tranh thôn Vĩ vừa mang vẻ đẹp rất thực với tất cả nét trong sáng, tinh khôi, thơ mộng với những đặc trưng của thiên nhiên xứ Huế. Nhưng dường như những hình ảnh ấy mơ hồ, mờ nhòe như thực, như ảo. Tất cả được tái hiện lại qua kí ức của người nghệ sĩ. Ba khổ thơ với những hình ảnh dường như không liên quan nhưng sự thực chúng là những mảnh ghép kí ức của nhà thơ. Đồng thời cũng là nỗi đau đớn, quằn quại của Hàn Mặc Tử khi khao khát được sống, tha thiết với đời còn quá sâu nặng mà thời gian còn lại của đời người lại quá ngắn ngủi.
=> Bài thơ vừa là tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước nhưng đồng thời cũng là khao khát sống đến cháy bỏng của nhà thơ.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật
Hình vẽ
Mạch thơ đứt nối không theo tính liên tục của thời gian và duy nhất của không gian nhưng lại diễn tả mạch vận động nhất quán của dòng tâm tư. Hình ảnh độc đáo giàu sức gợi, ngôn ngữ cực tả trong sáng, súc tích khiến cho trường liên tưởng được mở rộng, khung cảnh thiên nhiên trở nên đẫy đà, giàu sức sống để nhấn mạnh hơn khao khát sống của người nghệ sĩ Sử dụng hàng lọat câu hỏi tu từ, giọng điệu da diết khắc khoải khiến cho bài thơ đọng lại trong lòng người đọc là một nỗi băn khoăn, day dứt về cuộc đời.
V. Luyện tập vận dụng
- Luyện tập vận dụng
Ảnh
- Luyện tập vận dụng:
Vẽ một bức tranh thôn Vĩ Dạ theo tưởng tượng của bạn sau khi đọc bài thơ.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Ôn lại kiến thức đã học. Hoàn chỉnh bài tập phần Luyện tập vận dụng. Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Trong thế giới của giấc mơ. 2. Đàn ghi ta của Lor - ca (Thanh Thảo)".
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất