Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 22. Tràng giang

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:53' 23-07-2015
    Dung lượng: 8.3 MB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    TIẾT 79 TRÀNG GIANG I. Tìm hiểu chung
    1. Tác giả:
    I. TÌM HIỂU CHUNG: 1/ Tác giả: a. Cuộc đời: - Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh: Cù Huy Cận - Quê: làng Ân Phú – Hương Sơn – HàTĩnh. - Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não. - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Hoạt động chính trường: Hoạt động chính trường
    - Tháng 8 năm 1945, Cù Huy Cận là một trong ba thành viên của phái đoàn Chính phủ Lâm thời (gồm Nguyễn Lương Bằng, Trần Huy Liệu và Cù Huy Cận) đi vào kinh đô Huế để tiếp nhận lễ thoái vị của Vua Bảo Đại. - Sau Cách mạng tháng Tám thành công, khi mới 26 tuổi, ông đã là Bộ trưởng Bộ Canh nông trong Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh đứng đầu Chính phủ. - Trong những năm 1945 - 1946, ông là Ủy viên Ban thanh tra đặc biệt của Chính phủ. - Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ. - Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII. - Tháng 6 năm 2001, ông được bầu là Viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới. - Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội. Văn chương:
    b) Văn chương - Trước CMT8: tập “Lửa thiêng”, “Vũ trụ ca”… - Sau CMT8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, … => Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý. Tập thơ:
    2. Hoàn cảnh sáng tác:
    2/ Hoàn cảnh sáng tác: - Tháng 9/1939 khi ông đang học Cao đẳng canh nông, trong những chiều ông ra bến Chèm, ngoạn cảnh nhìn sông Hồng cuồn cuộn mà nỗi nhớ nhà tràn ngập cõi lòng. Bài thơ ra đời từ cảm hứng đó. 3. Nhan đề:
    3/ Nhan đề: Tràng giang - Gợi tới dòng Trường Giang mênh mông trong thơ Đường : cảm hứng của nhiều thi nhân => Tứ thơ cổ điển. - Âm “ang” tạo sự cộng hưởng âm thanh gây cảm giác mênh mang: sông vừa dài, lại rộng => Cách nói chệch đầy sáng tạo, chất hiện đại. 4. Lời đề từ:
    4. Lời đề từ "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài." - Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển: Trời rộng, sông dài. - Cảm xúc: Bâng khuâng => Nỗi niềm của thế hệ những nhà thơ mới. II. Đọc - hiểu
    1. Khổ 1: Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng:
    II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1/ Khổ 1: Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng: a. Sóng: - ĐT “gợn” => sóng gối nhau đến vô tận (chất thơ của sông nước) => nỗi buồn da diết. - Nghệ thuật kết hợp từ ngữ đầy sáng tạo: “buồn điệp điệp” => Từ cái hữu hình của sóng trên tràng giang mà nhận ra cái vô hình là nỗi buồn miên man bất tận của con người. Thuyền và nước:
    b) Thuyền và nước: - Từ láy nguyên “song song” : => Đã hoà ứng với hai chữ “điệp điệp” ở cuối câu thứ nhất đầy sức gợi hình, gợi liên tưởng về những con sóng cứ loang ra, lan xa - Đối lập “thuyền về”/“nước lại”: => gợi cảm giác chia xa, tạo ấn tượng về kiếp người trong cuộc đời đầy bất trắc (tâm cảnh hòa nhập ngoại cảnh) Cành củi lạc loài:
    c) Cành củi lạc loài: - Đảo ngữ “củi một cành khô” => Tuyệt bút: Cái khô héo, nhỏ nhoi, gầy guộc của “một cành”, lại “lạc” (động từ gợi tả) giữa “mấy dòng” nước xoáy, giữa trăm ngả sầu thương khủng khiếp - Cảm nhận về thân phận bé nhỏ của con người. => Tóm lại, 3 câu đầu: Mang màu sắc cổ điển Hình ảnh: con thuyền nhỏ nhoi trôi trên dòng sông dài, rộng Gợi một nỗi buồn triền miên, kéo dài theo không gian và thời gian (buồn điệp điệp) Nghệ thuật đối: đối ý => làm cho giọng điệu bài thơ uyển chuyển , linh hoạt tạo không khí trang trọng, tạo sự cân xứng, nhịp nhàng . Từ láy: điệp điệp, song song => gợi âm hưởng cổ kính - Câu 4: Nét hiện đại => xuất hiện cái tầm thường, nhỏ nhoi “củi một cành” => nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé, chơ vơ giữa dòng đời. 2. Khổ 2 : Bức tranh vô biên của tràng giang:
    2. Khổ 2 : Bức tranh vô biên của tràng giang a) Không gian: Liệt kê: cồn nhỏ, gió đìu hiu, chợ chiều => Bức tranh phía bên kia tràng giang với những nét đơn sơ gợi sự hoang vắng. Từ láy: lơ thơ, đìu hiu => sắp xếp trên cùng một dòng thơ đã vẽ nên một quang cảnh vắng lặng . Câu thơ gợi một hình ảnh trong Chinh phụ ngâm :
    - Câu thơ gợi một hình ảnh trong Chinh phụ ngâm : "Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò" Nỗi buồn thấm sâu vào cảnh vật:
    - Nỗi buồn thấm sâu vào cảnh vật : “đìu hiu”, “lơ thơ” => buồn bã, quạnh vắng, cô đơn Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều: gợi nỗi buồn => tất cả đều quạnh vắng, cô tịch, không có sự sống của con người Nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng:
    - Nắng xuống,trời lên: gợi sự chuyển động, mở rộng về không gian, và gợi cả sự chia lìa - … “sâu chót vót”:cách diễn đạt mới mẻ, đầy sáng tạo mang một nét đẹp hiện đại. => Sự vô biên theo chiều cao, chiều sâu của vũ trụ. Sông dài, trời rộng , bến cô liêu => Đối lập => Cái tôi mang “nỗi sầu vạn kỉ”: Nhà thơ như đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, “đứng trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi bát ngát” của cả một thế giới quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đối. 3. Khổ 3 : Niềm khao khát cuộc sống :
    3. Khổ 3 : Niềm khao khát cuộc sống : - “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: hình ảnh gợi về 1 cuộc sống trôi đi trong tan tác, vô định - Hai từ phủ định: “không” => Tả cảnh mà không có cảnh, không dấu hiệu của sự giao hòa, tri kỉ, tri âm - …“bờ xanh tiếp bãi vàng ” ( liệt kê) => Cảnh vật mênh mông vô tận. Cảm giác về “không” gặp lại ở “lặng lẽ”: không hình, không cả tiếng tuyệt đối âm thầm. => Càng khao khát những tín hiệu giao hòa của sự sống => khát vọng sống trong tình người, tình đời chan hòa, đồng cảm, tri âm 4. Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hương :
    4. Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hương - Lớp lớp mây cao đùn…: bức tranh cổ điển hùng vĩ (gợi thơ Đỗ Phủ: Mặt đất mây đùn cửa ải xa). Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa: Bóng chiều như đổ sập xuống theo cánh chim nhỏ.  Hình ảnh cổ điển mà cảm xúc rất hiện đại. Nét cổ điển và hiện đại:
    - Lòng quê dợn dợn vời…: Nỗi niềm nhớ quê hương khi đang đứng giữa quê hương, nhưng quê hương đã không còn. => Đây là nét tâm trạng chung của các nhà thơ mới lúc bây giờ, một nỗi lòng đau xót trước cảnh mất nước. Không khói hoàng hôn…: Gợi tứ thơ cổ của Thôi Hiệu đời Đường. - Xưa Thôi Hiệu cần vịn vào sóng để mà buồn, mà nhớ, Huy Cận thì buồn mà không cần ngoại cảnh. Thế mới biết tấm lòng yêu quê hương thắm thiết đến nhường nào của nhà thơ hôm nay. =>Vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét hiện đại Tổng kết:
    II. TỔNG KẾT: Hình ảnh thơ, từ ngữ táo bạo, mới mẻ, phối thanh, hòa âm đăng đối, giọng trầm buồn vừa mang phong vị cổ điển vừa phong cách hiện đại thể hiện nỗi lòng riêng cũng là nỗi lòng chung của lớp thanh niên yêu nước, thương cảm dân tộc, đất nước nhưng lại bất lực cô đơn trước cuộc đời. Ngâm thơ Tràng giang - Huy Cận:
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓