Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 1: Tiếng hát của người đã

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:15' 02-04-2025
    Dung lượng: 1.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 1: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÃ
    Ảnh
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    BÀI 1: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ
    Khởi động
    Khởi động
    Kể tên 1 – 2 truyện cổ mà em đã đọc hoặc đã nghe. Nêu những chi tiết em thích
    Ví dụ 1
    Truyện cổ mà em đã đọc và đã nghe là: Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm. Những chi tiết mà em thích trong các câu truyện cổ đó là: Trong truyện Cô bé bán diêm, mỗi lần quẹt lên một que diêm cháy, cô lại đều nhìn thấy những ước mơ đẹp, hình ảnh đẹp hiện ra; truyện Nàng tiên cá có chi tiết tiên cá đổi mạng sống của mình thành bọt biển để hoàng tử được hạnh phúc; truyện Chú lính chì dũng cảm có chi tiết dù chú lính đồ chơi gãy một chân nhưng vẫn vượt qua gian khó, trở về nhà với cuộc sống hạnh phúc.
    Ví dụ 2
    Ví dụ 2
    Một truyện cổ mà em biết là "Cô Bé Lọ Lem". Em thích truyện này vì nó kể về một cô gái tốt bụng và kiên nhẫn, có tấm lòng lương thiện. Dù vất vả và bị ngược đãi, Lọ Lem luôn giữ lòng mình trong sạch và hy vọng rằng một ngày nào đó sẽ có một phép màu xảy ra. Em cảm thấy rất động lòng khi cô được giúp đỡ bởi những sinh vật nhỏ và cuối cùng gặp được hoàng tử trong đêm vũ hội và được nhận ra vẻ đẹp nội tâm của mình. Một truyện cổ khác mà em thích là "Chú Chó Nhỏ Hachiko". Đây là một câu chuyện có thật về tình yêu và lòng trung thành của một chú chó đối với chủ nhân của mình. Hachiko luôn đợi chờ chủ nhân của mình trở về từ công việc mỗi ngày, ngay cả khi chủ nhân đã qua đời. Em rất cảm động với lòng trung thành và tình yêu vô điều kiện mà Hachiko dành cho người bạn thân thiết của mình.
    Đọc
    Đọc tiếng
    Ảnh
    Các em hãy quan sát tranh minh hoạ (SGK - tr.8), đọc nội dung bài đọc và lắng nghe GV giới thiệu về bài đọc.
    Từ khó
    Từ khó
    đỉnh núi tia nắng dân làng bông lách bông lau ...
    Nhấn giọng
    Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi hình ảnh đẹp, những câu văn diễn tả những tình tiết kì ảo của câu chuyện cổ tích.
    Nhấn giọng
    Nội dung chính
    Nội dung chính
    Những hành động, việc làm của chú bé người đá trong câu chuyện cổ tích thể hiện tình yêu đối với cuộc sống và con người. Hiểu được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp so sánh, nhân hoá,... góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của cuộc sống: thiên nhiên cũng như con người, đều góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp hơn.
    Tìm hiểu bài
    Câu 1
    Câu 1: Mỏm đá trên đỉnh núi cao có gì đặc biệt? Mỏm đá được mọi vật yêu quý như thế nào?
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Mỏm đá trên núi cao có điểm đặc biệt: Mỏm đá được mọi vật vô cùng yêu quý, năm nay qua năm khác thấm đẫm tình cảm với mỏm đá.
    Nắng: vàng dịu, sưởi ấm cho mỏm đá. Mưa: trong vắt thay nhau tắm gội. Mỏm đá: có màu xanh, giống hình một em bé cưỡi voi. Gió: rì rào kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện về mọi miền. Chim: hót cho mỏm đá nghe những điệu ca du dương.
    Câu 2
    Câu 2: Chuyện gì xảy ra vào ngày mỏm đá hoá thành một em bé? Mọi người được chứng kiến điều gì kì lạ khi em bé người đã cất tiếng hát vang khắp núi rừng?
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Vào ngày mỏm đá hoá thành một em bé, điều kì lạ xảy ra là: muông thú từng đàn kéo về phá nương rẫy, dân làng đuổi đằng đông, dồn đằng tây mà chẳng ăn thua gì. Mọi người được chứng kiến điều kì lạ khi em bé cất tiếng hát: Muông thú quên cả phá lúa, nhảy múa theo tiếng hát.
    Câu 3
    Câu 3: Khi giặc kéo đến, em bé người đá và dân làng đã làm gì để đuổi giặc?
    Trả lời
    Khi giặc kéo đến, em bé người đá và dân làng đuổi giặc bằng cách: Dân làng không kể trẻ già, trai gái vội cầm tên nỏ, khiên đao đuổi giặc; Nai Ngọc trèo lên một mỏm núi, cất tiếng hát kêu gọi những kẻ xâm lược chớ đi ăn cướp, hãy trở về với vợ con, đi hái rau ngọt, cắt lúa vàng, tối ngủ bên lửa ấm, sáng thức dậy theo mặt trời,...
    Câu 4
    Câu 4: Theo em, lời hát của em bé người đá thể hiện ước nguyện gì của con người?
    Trả lời
    Theo em, lời hát của em bé người đá thể hiện ước nguyện của con người: cuộc sống của con người hoà bình, đoàn kết lẫn nhau, có những gia đình hạnh phúc, chăm chỉ làm lụng kiếm tiền, có những mùa vàng trĩu quả, tăng gia sản xuất tốt.
    Câu 5
    Câu 4: Kết thúc khác cho câu chuyện Tiếng hát của người đá
    Trả lời
    Theo mong muốn của em, truyện sẽ kết thúc: Nai Ngọc biến thành một rặng tre khổng lồ, trĩu ngọn ôm lấy ngôi làng. Khi có mưa to, gió lớn, cây tre phấp phới huơ đi huơ lại cản gió, làm mưa nhẹ, nắng mau tới. Cuộc sống của dân làng từ ấy hạnh phúc ấm êm.
    Luyện từ và câu
    Câu đơn và câu ghép
    Ảnh
    Câu đơn và câu ghép
    Bài 1
    Câu 1: Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu.
    a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ. b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.
    Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a. Câu ở ví dụ b có mấy cụm chủ ngữ – vị ngữ? Từ nên có tác dụng gì trong câu?
    Trả lời
    Trả lời
    a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ. b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.
    Chủ ngữ của mỗi câu là: Trời; ruộng đồng. Vị ngữ của mỗi câu là: không mưa; khô hạn, nứt nẻ. Chủ ngữ của câu là: Trời; ruộng đồng. Vị ngữ của câu là: không mưa; khô hạn, nứt nẻ. Từ “nên” trong câu b có tác dụng là từ nối hai cụm chủ vị với nhau.
    Bài 2
    Câu 2: Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn là: Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người. Từ có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ là: nhưng
    Ghi nhớ
    Ghi nhớ
    Câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ – vị ngữ. Câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ – vị ngữ ghép lại. Mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong câu ghép được gọi là một vế câu. Các vế trong câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau.
    Câu 3
    Câu 3: Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và xác định các vế trong mỗi câu ghép.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Câu ghép trong đoạn văn dưới là: Vế 1 trong câu là: Cỏ gần nước tươi tốt Vế 2 trong câu là: trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi Vế 1 trong câu là: Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối Vế 2 trong câu là: chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
    Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi; Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
    Câu 4
    Câu 4: Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá
    Trả lời
    Câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá: Tuy Nai Ngọc chỉ là một người đá nhưng cậu bé có một tấm lòng thơm thảo, biết cưu mang và đem hạnh phúc tới cho dân làng. Nai Ngọc không gắn bó được lâu dài với làng, song cậu sẽ mãi là người hùng khó quên trong tâm trí mọi người.
    Viết
    Tìm hiểu cách viết bài văn tả người
    Ảnh
    Tìm hiểu cách viết bài văn tả người
    Bài 1
    Ảnh
    Câu 1 : Đọc bài văn và thực hiện yêu cầu.
    a. Người được tả trong bài văn trên là ai? b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên và nêu nội dung chính của mỗi phần. c. Trong phần thân bài, đặc điểm của người được tả (một đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển) hiện ra như thế nào?
    Ảnh
    d
    Ảnh
    d. Bằng cách nào, tác giả làm nổi bật đặc điểm của người được tả?
    Ảnh
    Trả lời
    Ảnh
    Trả lời
    a. Người được tả trong bài văn trên là Thắng, cậu bé được ví như con cá vược của thôn Bần, là người bơi giỏi trong số đám trẻ của thôn. b. Phần mở bài của bài văn: Từ “Thắng” đến “đáng gờm nhất của bọn trẻ”. Phần thân bài của bài văn: Từ “Lúc này” đến “biến đi như một con cá”. Phần kết bài của bài văn: Câu còn lại.
    Nội dung chính: Giới thiệu nhân vật Thắng và tài năng của cậu bé. Nội dung chính: Miêu tả dáng vóc, thân hình, tư thế và tác phong làm việc, cách bơi của cậu bé Thắng. Nội dung chính: Miêu tả thái độ, cảm xúc của bạn bè với cậu bé Thắng.
    c.
    Ảnh
    c. Trong phần thân bài, đặc điểm của người được tả (một đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển) hiện ra:
    Ảnh
    d. Tác giả làm nổi bật đặc điểm của người được tả bằng cách:
    Ảnh
    d. Tác giả làm nổi bật đặc điểm của người được tả bằng cách:
    Sử dụng và lựa chọn các từ ngữ có sức gợi tả: nước da rám đỏ; thân hình rắn chắc, cân đối, nở nang, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi;… Sử dụng hình ảnh so sánh: cậu bé bơi giỏi như một con cá; hai cánh tay gân guốc như hai mái bơi chèo;… Đặt người được tả vào thế được ngưỡng mộ trầm trồ: bọn trẻ đứng trên bờ nhìn nó lặn vừa ghen vừa phục; địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ.
    Câu 2
    Ảnh
    Câu 2 : Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả người.
    Ảnh
    Trả lời
    Ảnh
    Trả lời
    Bố cục của bài văn phải đảm bảo có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Cách lựa chọn chi tiết miêu tả: cần chọn lựa các chi tiết tiêu biểu, khi miêu tả có thể làm rõ liên tưởng, hình dung về người được tả. Cần quan sát người được tả thật kĩ: về ngoại hình, thói quen, cử chỉ, hành động, công việc, quan hệ của người đó với mọi người xung quanh. Chọn từ ngữ miêu tả thích hợp: dùng từ ngữ phù hợp với người miêu tả về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp.
    Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả người:
    Ghi nhớ
    Ảnh
    Ghi nhớ
    Bài văn tả người thường có 3 phần:
    – Mở bài: Giới thiệu người được tả và nêu ấn tượng chung về người đó. – Thân bài: + Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, dáng người, gương mặt, trang phục,...). + Tả hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, cách ứng xử,...). + Tả sở trường, sở thích hoặc tính tình. – Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả.
    Vận dụng
    Câu 1
    Hình vẽ
    Câu 1:Tìm đọc các đoạn văn hoặc bài văn tả người (trẻ em, người lớn,...).
    Ví dụ:
    Bài văn tả em bé Bài văn tả bà của em
    Câu 2
    Ảnh
    Câu 2: Tìm dọc sách báo viết về người tốt, việc tốt.
    Trả lời
    Sách viết về người tốt, việc tốt:
    Ảnh
    Báo viết về người tốt, việc tốt:
    Ảnh
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓