Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 3. Thương vợ.
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:20' 21-07-2015
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:20' 21-07-2015
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 9 THƯƠNG VỢ I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
I- TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả (1870 – 1907) a. Tiểu sử và cuộc đời - Tên thật là Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo. - Quê quán: làng Vị Xuyên - Mỹ Lộc - Nam Định. - Cuộc đời: 15 tuổi đi thi, đến năm 1894 đỗ tú tài. Sau, thi tiếp 12 năm liền đều không đỗ cử nhân. - Con người: Có tài năng, tính tình phóng túng, gặp nhiều lận đận trong thi cử. Mộ nhà thơ Trần Tế Xương: Mộ nhà thơ Trần Tế Xương
MỘ NHÀ THƠ TRẦN TẾ XƯƠNG Sự nghiệp thơ văn:
b. Sự nghiệp thơ văn - Số lượng tác phẩm : Trên 100 bài, gồm nhiều thể loại thơ, văn tế, câu đối,…Chủ yếu là thơ Nôm. - Sáng tác gồm 2 mảng : Trào phúng và trữ tình. Ở mảng trào phúng, ông đã vạch ra bộ mặt thực của xã hội thời đó với tất cả tình trạng thối nát, xấu xa, bỉ ổi. Ở mảng trữ tình, ông thể hiện những quan niệm về đạo đức, tình cảm, những trăn trở, đau xót, bế tắc của ông trước hoàn cảnh của xã hội và của chính bản thân mình. → Đều bắt nguồn từ tâm huyết của ông với dân, với nước, với đời. 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm a) Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng 1896 – 1897 b) Đề tài: - Viết về vợ (Bà Phạm Thị Mẫn) Gặp nhiều trong thơ Tú Xương Đề tài : Viết về người vợ → Hiếm khi xuất hiện trong thơ ca trung đại. c) Bố cục : - 4 phần : Đề - thực - luận - kết - 2 phần : 4 câu đầu – 4 câu sau Hoàn cảnh sáng tác:
2. Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác: - Khoảng 1896 – 1897 - Vợ ông là Phạm Thị Mẫn, quê ở Hải Dương. Là người vợ hiền thảo. Bà có với ông 8 người con. Trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, thất bại trên đường công danh, nhà thơ và các con phải sống nhờ vào sự tần tảo của bà Tú. Cảm thông với vợ, Tú Xương đã làm cả một chùm thơ tặng vợ như : Văn tế sống vợ, Tết dán câu đối,…Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ ấy. * Thể loại : Thơ thất ngôn bát cú Đường luật. II. Đọc - hiểu văn bản
Hai câu đề:
1. Hai câu đề Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng. Công việc và hoàn cảnh mưu sinh của người vợ:
II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hai câu đề * Công việc và hoàn cảnh mưu sinh của người vợ: - Công việc : Buôn bán - Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua : Thời gian : “quanh năm” (suốt năm, không trừ ngày nào, năm này tiếp năm khác). Không gian buôn bán : “ở mom sông” (một doi đất nhô ra phía lòng sông rất chênh vênh, nguy hiểm ). => Câu mở đầu nói đến hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Câu thơ như là lời giới thiệu, làm hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật. Câu thứ hai:
II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hai câu đề - Câu thứ 2: Trách nhiệm và gánh nặng gia đình của bà Tú được thể hiện qua cách: Dùng số đếm “năm con với một chồng”: xem mình như một đức con của bà Tú, thậm chí còn nặng gánh hơn cả năm con. “Nuôi đủ”: Sự tháo vát, chu đáo với chồng con. Giọng điệu hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình của nhà thơ. => Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú. Hai câu thực:
2. Hai câu thực Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Cuộc sống tảo tần, ngược xuôi của bà Tú :
2. Hai câu thực : * Cuộc sống tảo tần, ngược xuôi của bà Tú . - Nghệ thuật đảo ngữ : lặn lội / thân cò… eo sèo / mặt nước… - Sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian qua hình ảnh “thân cò” - Đối nhau về từ ngữ : khi quãng vắng >< buổi đò đông - Các từ ngữ : “ khi quãng vắng” → thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, đầy lo âu và nguy hiểm. “ buổi đò đông” → không gian đông đúc, chen lấn, xô đẩy đầy bất trắc trên những con đò chợ… => Làm nổi bật sự vất vả, gian truân, đơn chiếc và gợi tả thân phận nhỏ bé, tội nghiệp của bà Tú trong hành trình mưu sinh => thể hiện tấm lòng cảm thông, xót thương đối với vợ. Hai câu luận:
Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công. Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú:
3. Hai câu luận: * Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú: Cách sử dụng từ số đếm ( một- hai, năm mười) Kết hợp với thành ngữ dân gian: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”. Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận. Âm điệu thơ như tiếng thở dài. “Âu đành phận” “Dám quản công” Không phàn nàn và lặng lẽ chấp nhận. Hai câu kết:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không. 4. Hai câu kết Tấm lòng của một người chồng:
4. Hai câu kết : * Tấm lòng của một người chồng - Tự trách mình : qua tiếng chửi Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững” trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình. Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ), định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ bằng công việc buôn bán, nên bà Tú phải đơn độc, vất vả trong công việc mưu sinh. → Vừa thể hiện sự cay đắng cho hoàn cảnh của ông vừa xót thương ngậm ngùi cho vợ. Tổng kết:
III. Tổng kết 1. Nội dung - Bài thơ vừa khắc họa chân dung của bà Tú với nỗi vất vả, gian truân, đảm đang và giàu đức hi sinh. - Tình yêu thương, quý trọng vợ và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ. 2. Nghệ thuật - Từ ngữ giản dị nhưng giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, sử dụng ngôn ngữ bình dân. Kết thúc:
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 9 THƯƠNG VỢ I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
I- TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả (1870 – 1907) a. Tiểu sử và cuộc đời - Tên thật là Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo. - Quê quán: làng Vị Xuyên - Mỹ Lộc - Nam Định. - Cuộc đời: 15 tuổi đi thi, đến năm 1894 đỗ tú tài. Sau, thi tiếp 12 năm liền đều không đỗ cử nhân. - Con người: Có tài năng, tính tình phóng túng, gặp nhiều lận đận trong thi cử. Mộ nhà thơ Trần Tế Xương: Mộ nhà thơ Trần Tế Xương
MỘ NHÀ THƠ TRẦN TẾ XƯƠNG Sự nghiệp thơ văn:
b. Sự nghiệp thơ văn - Số lượng tác phẩm : Trên 100 bài, gồm nhiều thể loại thơ, văn tế, câu đối,…Chủ yếu là thơ Nôm. - Sáng tác gồm 2 mảng : Trào phúng và trữ tình. Ở mảng trào phúng, ông đã vạch ra bộ mặt thực của xã hội thời đó với tất cả tình trạng thối nát, xấu xa, bỉ ổi. Ở mảng trữ tình, ông thể hiện những quan niệm về đạo đức, tình cảm, những trăn trở, đau xót, bế tắc của ông trước hoàn cảnh của xã hội và của chính bản thân mình. → Đều bắt nguồn từ tâm huyết của ông với dân, với nước, với đời. 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm a) Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng 1896 – 1897 b) Đề tài: - Viết về vợ (Bà Phạm Thị Mẫn) Gặp nhiều trong thơ Tú Xương Đề tài : Viết về người vợ → Hiếm khi xuất hiện trong thơ ca trung đại. c) Bố cục : - 4 phần : Đề - thực - luận - kết - 2 phần : 4 câu đầu – 4 câu sau Hoàn cảnh sáng tác:
2. Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác: - Khoảng 1896 – 1897 - Vợ ông là Phạm Thị Mẫn, quê ở Hải Dương. Là người vợ hiền thảo. Bà có với ông 8 người con. Trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, thất bại trên đường công danh, nhà thơ và các con phải sống nhờ vào sự tần tảo của bà Tú. Cảm thông với vợ, Tú Xương đã làm cả một chùm thơ tặng vợ như : Văn tế sống vợ, Tết dán câu đối,…Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ ấy. * Thể loại : Thơ thất ngôn bát cú Đường luật. II. Đọc - hiểu văn bản
Hai câu đề:
1. Hai câu đề Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng. Công việc và hoàn cảnh mưu sinh của người vợ:
II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hai câu đề * Công việc và hoàn cảnh mưu sinh của người vợ: - Công việc : Buôn bán - Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua : Thời gian : “quanh năm” (suốt năm, không trừ ngày nào, năm này tiếp năm khác). Không gian buôn bán : “ở mom sông” (một doi đất nhô ra phía lòng sông rất chênh vênh, nguy hiểm ). => Câu mở đầu nói đến hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Câu thơ như là lời giới thiệu, làm hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật. Câu thứ hai:
II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hai câu đề - Câu thứ 2: Trách nhiệm và gánh nặng gia đình của bà Tú được thể hiện qua cách: Dùng số đếm “năm con với một chồng”: xem mình như một đức con của bà Tú, thậm chí còn nặng gánh hơn cả năm con. “Nuôi đủ”: Sự tháo vát, chu đáo với chồng con. Giọng điệu hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình của nhà thơ. => Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú. Hai câu thực:
2. Hai câu thực Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Cuộc sống tảo tần, ngược xuôi của bà Tú :
2. Hai câu thực : * Cuộc sống tảo tần, ngược xuôi của bà Tú . - Nghệ thuật đảo ngữ : lặn lội / thân cò… eo sèo / mặt nước… - Sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian qua hình ảnh “thân cò” - Đối nhau về từ ngữ : khi quãng vắng >< buổi đò đông - Các từ ngữ : “ khi quãng vắng” → thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, đầy lo âu và nguy hiểm. “ buổi đò đông” → không gian đông đúc, chen lấn, xô đẩy đầy bất trắc trên những con đò chợ… => Làm nổi bật sự vất vả, gian truân, đơn chiếc và gợi tả thân phận nhỏ bé, tội nghiệp của bà Tú trong hành trình mưu sinh => thể hiện tấm lòng cảm thông, xót thương đối với vợ. Hai câu luận:
Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công. Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú:
3. Hai câu luận: * Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú: Cách sử dụng từ số đếm ( một- hai, năm mười) Kết hợp với thành ngữ dân gian: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”. Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận. Âm điệu thơ như tiếng thở dài. “Âu đành phận” “Dám quản công” Không phàn nàn và lặng lẽ chấp nhận. Hai câu kết:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không. 4. Hai câu kết Tấm lòng của một người chồng:
4. Hai câu kết : * Tấm lòng của một người chồng - Tự trách mình : qua tiếng chửi Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững” trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình. Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ), định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ bằng công việc buôn bán, nên bà Tú phải đơn độc, vất vả trong công việc mưu sinh. → Vừa thể hiện sự cay đắng cho hoàn cảnh của ông vừa xót thương ngậm ngùi cho vợ. Tổng kết:
III. Tổng kết 1. Nội dung - Bài thơ vừa khắc họa chân dung của bà Tú với nỗi vất vả, gian truân, đảm đang và giàu đức hi sinh. - Tình yêu thương, quý trọng vợ và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ. 2. Nghệ thuật - Từ ngữ giản dị nhưng giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, sử dụng ngôn ngữ bình dân. Kết thúc:
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất