Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Trao duyên
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:46' 18-06-2024
Dung lượng: 1.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:46' 18-06-2024
Dung lượng: 1.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU. TRAO DUYÊN
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU
Văn bản 2:
TRAO DUYÊN
Trích Truyện Kiều _ Nguyễn Du
I. Tìm hiểu chung
- Làm việc nhóm
- Làm việc nhóm:
Trình bày những nét chung và hiểu biết của em về đoạn trích "Trao duyên" (Vị trí cũng như bố cục đoạn trích). Nhan đề "Trao duyên" gợi cho em suy nghĩ gì?
Ảnh
1. Vị trí đoạn trích
1. Vị trí đoạn trích
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Trao duyên sau khi bán mình → tình thế éo le → nỗi đau đớn, bất lực, vẻ đẹp phẩm chất của Kiều.
Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756, thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc trong “Truyện Kiều”.
Hình vẽ
→ Vị trí đặc biệt: khép lại những ngày tháng êm đềm, hạnh phúc, mở ra cuộc đời lưu lạc bất hạnh.
2. Bố cục
Hình vẽ
Hình vẽ
2. Bố cục
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng.
3. Nhan đề “Trao duyên”
3. Nhan đề “Trao duyên”
Ảnh
“Duyên”: Điều trời định sẵn, trao cho con người, bởi vậy người xưa mới có câu “ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên”. “Trao”: Hành động dành tặng một cách trang trọng, biết ơn.
=> Kiều “trao duyên” cho Vân là làm trái với quy luật tình cảm, quy luật thiên mệnh trong quan niệm dân gian => Nhan đề đã hé mở tâm trạng đau đớn tột cùng, là sóng gió đầu tiên của Thúy Kiều. Tâm trạng của nàng bắt đầu bị giằng xé dữ dội bởi chữ tình – chữ hiếu hay chữ tình – chữ duyên.
* Tiểu kết
* Tiểu kết:
Ảnh
=> Đoạn trích “Trao duyên” có vị trí đặc biệt trong “Truyện Kiều” vì nó mở kết thúc cho chuỗi ngày êm đềm, mở ra những ngày tháng truân chuyên, đầy sóng gió của đời Kiều. => Nhan đề đã hé mở phần nào tâm trạng đau đớn tột cùng của Kiều khi phải lựa chọn trao duyên cho Vân.
II. Tìm hiểu chi tiết
- Làm việc nhóm
Ảnh
- Làm việc nhóm:
Nhóm 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. Nhóm 2: 12 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. Nhóm 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng .
1. Mười hai câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân
Ảnh
1. Mười hai câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân
a. Lời nhờ cậy
“Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
“Cậy”: Mang thanh trắc, âm sắc - âm điệu có sức nặng hơn; Thể hiện thái độ: Tin cậy, tin tưởng nhất, gửi gắm. “Chịu”: Thanh trắc đối âm với “cậy”: tăng thêm sức nặng cho sự tin tưởng; Mang nghĩa: bắt buộc, nài ép, chịu thua thiệt.
+ tiếp
a. Lời nhờ cậy
“Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
Vai vế trong gia đình: Chị gái của Vân - người bề trên. Qua lời nhờ cậy: Kiều đang ở thế yếu, thế dưới so với Vân.
- Tâm thế của Kiều:
- Hành đông: “lạy”, “thưa”
Hình vẽ
“Lạy”: trang nghiêm, hệ trọng. “Thưa”: nghiêm túc, kính cẩn, trang trọng, hàm ơn.
=> Không khí trao duyên trở nên trang trọng, thiêng liêng bởi đó là một việc hệ trọng đối với Kiều ở thời điểm hiện tại sau khi Kiều đã trả hiếu cho cha, giờ đến lúc nàng trả nghĩa cho Kim Trọng.
+ tiếp
Ảnh
a. Lời nhờ cậy
Thái độ: khẩn khoản, van nài, hoàn toàn quên đi vị thế của bản thân mình so với Vân. Kiều lúc này đang là người nhờ cậy, Vân đang là người được nhờ cậy. Vì vậy, Kiều đã sử dụng những từ ngữ mang sắc thái ấy để đặt Vân vào thế khó có thể khước từ.
=> Kiều là người nhạy cảm, tinh tế, khéo léo.
b. Lời giãi bày và thuyết phục.
Hình vẽ
b. Lời giãi bày và thuyết phục
“Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”
* Lời giãi bày:
“đứt gánh tương tư: gánh nặng tình duyên → trách nhiệm của người con gái trong tình yêu. “chắp mối tơ thừa mặc em”: Thuý Vân nối duyên tình với chàng Kim thay chị, Thuý Kiều phó thác cho Vân trả nghĩa chàng Kim → thấu hiểu Thuý Vân.
- Cảnh ngộ:
+ Việc khó khăn, đẩy cả hai nhân vật vào hoàn cảnh éo le: (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Kiều yêu Kim Trọng, đã thề nguyền đính ước với chàng Kim nhưng lại chẳng thể vẹn được chữ tình.
Vân, vốn chỉ là người xa lạ trong mối tình Kim – Kiều nhưng nay lại phải thay chị trả nghĩa cho chàng Kim, dù không biết, Vân có thực sự yêu hay mến mộ Kim Trọng.
Hình vẽ
Hình vẽ
=> Vân và Kiều rơi vào tình cảnh tình chị duyên em - một nghịch lí của cuộc đời.
+ Tình yêu (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Khi (3 lần)→ nhấn mạnh thời gian liên tiếp, hành động trùng điệp → nhiều kỉ niệm.
Quạt ước, chén thề → sâu nặng, chân thành → đẹp, mới chớm nở → hạnh phúc.
Ảnh
+ Gia đình (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Sóng giớ bất kì → tai họa ập đến bất ngờ khiến cả Kiều và những người thân trong gia đình đều không lường trước được.
Ảnh
=> Điều ấy đã đẩy Kiều đến bi kịch: bị giằng xe giữa hai chữ Hiếu - Tình. Một bên là đức sinh thành của cha mẹ, một bên là tình yêu đầu dang dở, ngọt => khiến Kiều tiến thoái lưỡng nan, thật khó để vẹn toàn cả hai.
+ tiếp (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Ảnh
→ Kiều đã khéo léo sử dụng những lí lẽ để giãi bày, chia sẻ với Vân một cách thấu đáo ngọn ngành về tình cảnh của nàng ở hiện tại. Đó là sự thật dễ thấy, vừa chân thành, vừa có sức nặng thuyết phục. → Lời giãi bày của Kiều không chỉ thấu đáo mà còn là lời tố cáo xã hội tàn bạo, sẵn sàng đẩy cả gia đình vào vòng xoáy đen tối của đồng tiền. Xã hội ấy đã dìm con người xuống đáy sâu của sự tăm tối, chặt đứt cán cân công lí, xóa hết sự công bằng, bình đẳng. Nó là nguyên nhân khiến Kiều và những người như nàng phải cam chịu kiếp sống như vậy.
* Lời thuyết phục
* Lời thuyết phục:
Xót tình máu mủ (thành ngữ) → ruột thịt, huyết thống → tình chị duyên em→ đồng cảm từ Vân. Thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối: cái chết của mình → gợi sự thương cảm ở Thúy Vân→ tri ân, khích lệ Vân.
+ Lí: ngày xuân em còn dài → xót xa, đau đớn cho Kiều. + Tình:
→ Tha thiết, chân thành, thấu tình đạt lí. => Với tài năng trong kết hợp lối nói trang nhã trong sáng tác văn chương bác học (sử dụng điển tích, điển cố) với cách nói giản dị, nôm na của văn chương bình dân (thành ngữ dân gian quen thuộc), Nguyễn Du đã thành công trong việc xây dựng vẻ đẹp của Thúy Kiều: Con người tình nghĩa, thông minh, khôn khéo, giàu đức hi sinh.
2. Mười hai câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
2. Mười hai câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò T.Vân.
a. Sáu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật
"Chiếc vành với bức tờ mây Duyên này thì giữ vật này của chung Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên Mất người còn chút của tin Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa"
- Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền.
Những kỉ vật thiêng liêng vốn là minh chứng cho tình yêu giữa Kim và Kiều. Kiều cất giữ và coi chúng là những thứ vô giá trong đời mình. Vì thế để dứt ruột trao lại cho Vân là cả quá trình nàng đấu tranh, dằn vặt bản thân mình.
Ảnh
+ Lời dặn dò
Ảnh
Ảnh
a. Sáu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật
=> Phép tiểu đối được sử dụng nhuần nhuyễn, khéo léo trong câu thơ thể hiện những mâu thuẫn gay gắt trong nội tâm Kiều: Sự giằng xé giữa giữa lí trí và tình cảm, giữa hoàn cảnh và khát vọng, giữa hành động và lời nói. Sau cùng Kiều vẫn phải đưa ra chọn lựa, gửi lại cho Vân mọi kỉ vật nàng đã giữ gìn.
Hình vẽ
Hình vẽ
"Duyên này": duyên phận giữa Kim - Kiều giữ lại cho riêng mình.
Hình vẽ
"Của chung": Trước đó chúng chỉ là những kỉ vật của của Kim, Kiều nhưng nay còn là kỉ vật của Vân.
+ Tâm trạng
Ảnh
Ảnh
a. Sáu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật
=> Tâm trạng ấy là điều dễ hiểu với một người nặng tình như Kiều mà mối tình với chàng Kim lại là tình đầu, là những rung cảm tinh khôi, trong trẻo nhất, càng khó để quên, càng khó để dứt tình. Kiều có thể trao duyên nhưng không thể trao tình cho Vân.
Hình vẽ
Hình vẽ
Kiều đang phải chia lìa, vĩnh biệt với mối tình đầu đẹp đẽ, lãng mạn.
Hình vẽ
Lòng nàng đang chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát.
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Thúy Kiều sau khi trao kỉ vật
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Hình vẽ
Thời gian “mai sau”: Thời gian của tương lai, khi Kiều đã xa gia đình lưu lạc, Vân đã nhận mối lương duyên với Kim thay Kiều.
Ảnh
Hình vẽ
HĐ: Đốt lò hương, so tơ phím đàn; Trông ngọn cỏ, lá cây; Rưới giọt nước làm phép giải oan.
+ Thân phận của Kiều
Ảnh
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
=> Dự báo trước về cái chết, cuộc đời truân chuyên mà Kiều sẽ phải đối mặt. Nàng biết rằng bước chân khỏi căn nhà chờ đợi nàng ngoài kia là giông tố, bão bùng và những chông gai mà thôi.
+ Tâm trạng phức tạp:
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Đã trao kỉ vật cho Vân nhưng hồn vẫn còn vương chặt với tiếng tơ trên phím đàn.
Hình vẽ
Hồn Kiều: mang nặng lời thề, nguyện nát thân bồ liễu để trả nợ tình >< lời nói với Vân “ngậm cười chín .... thơm lây”
→ Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm vẫn còn hiện hữu.
+ Vẻ đẹp của Kiều:
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Hình vẽ
Vẫn nuối tiếc đến xót xa những kỉ niệm hạnh phúc của mối tình đầu → vẫn khát vọng hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sum họp.
Hình vẽ
Tình cảm dành cho Kim Trọng sâu sắc.
→ Kiều là hiện thân của đức hi sinh, lòng vị tha, sự chung thủy - những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, là chuẩn mực cho cái đẹp trong xã hội xưa. → Ngòi bút miêu tả tâm lý tài tình của Nguyễn Du.
Hình vẽ
Hình vẽ
3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
Ảnh
3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Trước đó: lời đã trao, kỉ vật cũng đã trao cho Vân.
Hai chữ“bây giờ”: đưa Kiều trở về với hiện thực, nàng ý thức về thực tại phũ phàng của cuộc đời mình.
+ Tâm trạng của Kiều: (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
Ảnh
- Tâm trạng của Kiều:
=> Kiều vỡ òa trong nỗi tủi hờn, uất ức, nghẹ ngào. => Nàng trao duyên cho Vân, đã bán mình chuộc cha và em. Chữ hiếu chữ tình đã vẹn cả đôi đường nhưng nỗi đau của riêng mình giờ Kiều mới đang gặm nhấm từng chút một.
Hình vẽ
Hình ảnh “Trâm gãy sương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “hoa trôi lỡ làng”
* tiếp (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
Ảnh
- Tâm trạng của Kiều:
=> Kim và Kiều có duyên nhưng không có phận, có gặp gỡ nhưng chẳng thể nên duyên. => Số phận trớ trêu như mũi tên xuyên thẳng vào trái tim mong manh, yếu đuối khiến Kiều đau đớn như gục ngã.
Hình vẽ
Điệp ngữ “phận” lặp lại hai lần trong câu thơ “phận sao phận bạc như vôi”: là lời thở than, hờn trách số phận bạc bẽo, hẩm hiu của bản thân.
+ Kim và Kiều có duyên nhưng không có phận, có gặp gỡ nhưng chẳng thể nên duyên. Số phận trớ trêu như mũi tên xuyên thẳng vào trái tim mong manh, yếu đuối khiến Kiều đau đớn như gục ngã. (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
- Thái độ và hành động của Kiều:
Hình vẽ
Cách nói “Đã đành...”:
Hình vẽ
Chỉ sự buông xuôi, phó mặc. Khi mọi sự đã vượt quá ngưỡng, Kiều chỉ đành chấp nhận mang tiếng phụ bạc, bở lỡ duyên tình vời Kim.
Hình vẽ
Cách xưng hô “tình quân”, “Kim lang”, “chàng”:
Hình vẽ
Lời độc thoại mang tính chất đối thoại với người vắng mặt -> T/c tha thiết, nồng nàn không thể kìm nén.
Hình vẽ
Hình vẽ
* tiếp (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
- Thái độ và hành động của Kiều:
Hình vẽ
Hành động “lạy”:
Hình vẽ
Là cách Kiều dùng để tạ lỗi, vĩnh biệt với Kim. Trong sự việc này, Kiều không hề sai nhưng nàng tự nhận lỗi về mình. Kiều chọn chữ hiếu, phụ chữ tình nên dù nàng là đứa con hiếu thảo với cha mẹ nhưng vẫn là một người tệ bạc trong mối tình của hai người.
Hình vẽ
Các câu, từ cảm thán “ôi”, “hỡi”, “sao”…:
Hình vẽ
Nỗi đau lên đến tột cùng.
Hình vẽ
Hình vẽ
* tiếp (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
Ảnh
Ảnh
- Thái độ và hành động của Kiều:
Tiếng kêu tuyệt vọng của một tình yêu tan vỡ. Bằng việc sử dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tác giả đã miêu tả sâu sắc tâm trạng đau đớn đến tột cùng của Kiều => nhân cách cao đẹp của một người con gái giàu tình cảm, nhân hậu, vị tha.
III. Tổng kết
- Làm việc nhóm
Ảnh
- Làm việc nhóm:
Thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu: Tổng kết đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Trao duyên”.
1. Nội dung
1. Nội dung
Ảnh
Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu đau đớn, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. Qua đoạn trích, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa, đề cao khát vọng tình yêu đôi lứa -> Giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật
Ảnh
Ngòi bút phân tích, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sắc sảo. Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học. Vận dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tự nhiên.
Luyện tập - Vận dụng
- Luyện tập
Bài kiểm tra tổng hợp
Luyện tập
Câu 1: Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra khi nào? - A. Trước khi Kiều thu xếp việc bán mình. - true - B. Sau khi Kiều đã thu xếp việc bán mình. - false - C. Trước khi Kiều từ biệt gia đình theo Mã Giám Sinh. - false - D. Khi nghe được tin gia đình gặp biến cố. - false - false - false
Câu 2: Vấn đề chủ yếu trong đoạn trích Trao duyên của SGK là gì ? - A. Thân phận người phụ nữ. - false - B. Bi kịch về thân phận và tình yêu của Kiều. - true - C. Phẩm cách cao đẹp của Kiều. - false - D. Mối tình bất đắc dĩ của Vân - Trọng - false - false - false
Câu 3: Câu thơ “Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em” diễn tả tâm trạng gì của Thúy Kiều khi trao duyên cho em? - A. Kiều xót xa khi mối duyên nàng trao cho em không trọn vẹn. - false - B. Nàng hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của Thúy Vân nên không muốn ép uổng em. - false - C. Kiều cay đắng khi nghĩ đến việc phải trao tình yêu đầu trong sáng và sâu sắc cho em. - false - D. Kiều lo lắng cho tương lai của em và Kim Trọng sau buổi trao duyên này - true - false - false
Câu 4: Của chung trong câu Duyên này thì giữ vật này của chung chỉ những ai ? - A. Thúy Kiều – Kim Trọng - false - B. Thúy Vân – Kim Trọng - false - C. Thúy Kiều – Thúy Vân - false - D. Vân – Trọng – Kiều - true - false - false
Câu 5: Hành động “trao duyên” trong đoạn trích Trao duyên của Nguyễn Du thể hiện rõ nhất phẩm chất nào ở nhân vật Thúy Kiều? - A. Tấm lòng hiếu thảo - false - B. Sự sâu sắc - false - C. Lòng vị tha - true - D. Sự bao dung - false - false - false
Câu 6: Đoạn trích Trao duyên thể hiện tài năng nghệ thuật xuất sắc của Nguyễn Du ở đâu? - A. Việc tạo tình huống. - false - B. Việc vận dụng các thành ngữ. - false - C. Việc miêu tả nội tâm nhân vật. - true - D. Việc xây dựng đối thoại. - false - false - false
Câu 7: Nỗi niềm, tâm trạng của nàng Kiều hàm chứa trong hai câu thơ: Trông ra ngọn cỏ lá cây – Thấy hiu hiu gió thì hay chị về hiểu đủ và đúng nhất là gì? - A. Kiều nghĩ rằng khi chết đi nàng sẽ hóa thân vào gió mây, cây cỏ. - false - B. Kiều đang có ý định quyên sinh (tự vẫn). - false - C. Kiều đang mong rằng nàng sẽ sớm được trở về với người thân. - false - D. Kiều hình dung oan hồn mình sẽ trở về trong gió chờ giải oan tình - true - false - false
Câu 8: Chọn từ thưa (không dùng từ nói) trong câu Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa, Nguyễn Du đã nói được một điều tinh tế trong đoạn mở lời “trao duyên” của Thúy Kiều, vì? - A. Thưa hàm ý nói năng với tất cả sự cung kính, tôn trọng, biết ơn. - true - B. Thưa đồng nghĩa với nói nhưng có sắc thái lễ độ, từ tốn hơn - false - C. Thưa có nghĩa là “thưa thốt”, thể hiện một thái độ khiêm tốn, nhún nhường, lễ phép. - false - D. Thưa có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng của câu chuyện hơn nói. - false - false - false
Câu 9: Câu Chiếc vành với bức tờ mây – Duyên này thì giữ vật này của chung có thể giải nghĩa như thế nào? - A. Thực ra Kiều không trao duyên mà chỉ trao kỉ vật cho Thúy Vân giữ hộ. - false - B. Kiểu không đành lòng lìa bỏ những kỉ vật tình yêu giữa nàng và Kim Trọng. - false - C. Từ sâu thẳm trong lòng, Kiều chưa nỡ trao hẳn cả tình yêu và kỉ vật cho Thúy Vân, hình như chỉ muốn nhờ Vân giữ hộ. - true - D. Kiều chỉ trao duyên cho Vân, nhờ Vân định liệu, còn các kỉ vật thì nàng xin giữ lại. - false - false - false
Câu 10: : Hình ảnh ẩn dụ trâm gãy gương tan có ngụ ý gì? - A. Gợi nhắc cảnh tượng đổ vỡ kinh hoàng khi bọn sai nha ập vào nhà Kiều để bắt người, cướp của. - false - B. Tiếc nuối những kỉ vật tình yêu Kim – Kiều giờ không còn nguyên vẹn nữa. - false - C. Tiếc nuối, cảm thương cho tình duyên không nguyên vẹn của Thúy Vân khi thay Kiều lấy Kim Trọng. - false - D. Diễn tả tình trạng tình yêu tan vỡ không còn gì cứu vãn được của Thúy Kiểu và Kim Trọng. - true - false - false
- Vận dụng
Ảnh
- Vận dụng:
Từ tình yêu của Thuý Kiều và Kim Trọng trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiểu - Nguyễn Du), hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 600 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị vể tình yêu thời hiện đại.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Đọc Tiểu Thanh kí".
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU
Văn bản 2:
TRAO DUYÊN
Trích Truyện Kiều _ Nguyễn Du
I. Tìm hiểu chung
- Làm việc nhóm
- Làm việc nhóm:
Trình bày những nét chung và hiểu biết của em về đoạn trích "Trao duyên" (Vị trí cũng như bố cục đoạn trích). Nhan đề "Trao duyên" gợi cho em suy nghĩ gì?
Ảnh
1. Vị trí đoạn trích
1. Vị trí đoạn trích
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Trao duyên sau khi bán mình → tình thế éo le → nỗi đau đớn, bất lực, vẻ đẹp phẩm chất của Kiều.
Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756, thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc trong “Truyện Kiều”.
Hình vẽ
→ Vị trí đặc biệt: khép lại những ngày tháng êm đềm, hạnh phúc, mở ra cuộc đời lưu lạc bất hạnh.
2. Bố cục
Hình vẽ
Hình vẽ
2. Bố cục
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng.
3. Nhan đề “Trao duyên”
3. Nhan đề “Trao duyên”
Ảnh
“Duyên”: Điều trời định sẵn, trao cho con người, bởi vậy người xưa mới có câu “ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên”. “Trao”: Hành động dành tặng một cách trang trọng, biết ơn.
=> Kiều “trao duyên” cho Vân là làm trái với quy luật tình cảm, quy luật thiên mệnh trong quan niệm dân gian => Nhan đề đã hé mở tâm trạng đau đớn tột cùng, là sóng gió đầu tiên của Thúy Kiều. Tâm trạng của nàng bắt đầu bị giằng xé dữ dội bởi chữ tình – chữ hiếu hay chữ tình – chữ duyên.
* Tiểu kết
* Tiểu kết:
Ảnh
=> Đoạn trích “Trao duyên” có vị trí đặc biệt trong “Truyện Kiều” vì nó mở kết thúc cho chuỗi ngày êm đềm, mở ra những ngày tháng truân chuyên, đầy sóng gió của đời Kiều. => Nhan đề đã hé mở phần nào tâm trạng đau đớn tột cùng của Kiều khi phải lựa chọn trao duyên cho Vân.
II. Tìm hiểu chi tiết
- Làm việc nhóm
Ảnh
- Làm việc nhóm:
Nhóm 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. Nhóm 2: 12 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. Nhóm 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng .
1. Mười hai câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân
Ảnh
1. Mười hai câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân
a. Lời nhờ cậy
“Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
“Cậy”: Mang thanh trắc, âm sắc - âm điệu có sức nặng hơn; Thể hiện thái độ: Tin cậy, tin tưởng nhất, gửi gắm. “Chịu”: Thanh trắc đối âm với “cậy”: tăng thêm sức nặng cho sự tin tưởng; Mang nghĩa: bắt buộc, nài ép, chịu thua thiệt.
+ tiếp
a. Lời nhờ cậy
“Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
Vai vế trong gia đình: Chị gái của Vân - người bề trên. Qua lời nhờ cậy: Kiều đang ở thế yếu, thế dưới so với Vân.
- Tâm thế của Kiều:
- Hành đông: “lạy”, “thưa”
Hình vẽ
“Lạy”: trang nghiêm, hệ trọng. “Thưa”: nghiêm túc, kính cẩn, trang trọng, hàm ơn.
=> Không khí trao duyên trở nên trang trọng, thiêng liêng bởi đó là một việc hệ trọng đối với Kiều ở thời điểm hiện tại sau khi Kiều đã trả hiếu cho cha, giờ đến lúc nàng trả nghĩa cho Kim Trọng.
+ tiếp
Ảnh
a. Lời nhờ cậy
Thái độ: khẩn khoản, van nài, hoàn toàn quên đi vị thế của bản thân mình so với Vân. Kiều lúc này đang là người nhờ cậy, Vân đang là người được nhờ cậy. Vì vậy, Kiều đã sử dụng những từ ngữ mang sắc thái ấy để đặt Vân vào thế khó có thể khước từ.
=> Kiều là người nhạy cảm, tinh tế, khéo léo.
b. Lời giãi bày và thuyết phục.
Hình vẽ
b. Lời giãi bày và thuyết phục
“Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”
* Lời giãi bày:
“đứt gánh tương tư: gánh nặng tình duyên → trách nhiệm của người con gái trong tình yêu. “chắp mối tơ thừa mặc em”: Thuý Vân nối duyên tình với chàng Kim thay chị, Thuý Kiều phó thác cho Vân trả nghĩa chàng Kim → thấu hiểu Thuý Vân.
- Cảnh ngộ:
+ Việc khó khăn, đẩy cả hai nhân vật vào hoàn cảnh éo le: (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Kiều yêu Kim Trọng, đã thề nguyền đính ước với chàng Kim nhưng lại chẳng thể vẹn được chữ tình.
Vân, vốn chỉ là người xa lạ trong mối tình Kim – Kiều nhưng nay lại phải thay chị trả nghĩa cho chàng Kim, dù không biết, Vân có thực sự yêu hay mến mộ Kim Trọng.
Hình vẽ
Hình vẽ
=> Vân và Kiều rơi vào tình cảnh tình chị duyên em - một nghịch lí của cuộc đời.
+ Tình yêu (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Khi (3 lần)→ nhấn mạnh thời gian liên tiếp, hành động trùng điệp → nhiều kỉ niệm.
Quạt ước, chén thề → sâu nặng, chân thành → đẹp, mới chớm nở → hạnh phúc.
Ảnh
+ Gia đình (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Sóng giớ bất kì → tai họa ập đến bất ngờ khiến cả Kiều và những người thân trong gia đình đều không lường trước được.
Ảnh
=> Điều ấy đã đẩy Kiều đến bi kịch: bị giằng xe giữa hai chữ Hiếu - Tình. Một bên là đức sinh thành của cha mẹ, một bên là tình yêu đầu dang dở, ngọt => khiến Kiều tiến thoái lưỡng nan, thật khó để vẹn toàn cả hai.
+ tiếp (b. Lời giãi bày và thuyết phục.)
Ảnh
→ Kiều đã khéo léo sử dụng những lí lẽ để giãi bày, chia sẻ với Vân một cách thấu đáo ngọn ngành về tình cảnh của nàng ở hiện tại. Đó là sự thật dễ thấy, vừa chân thành, vừa có sức nặng thuyết phục. → Lời giãi bày của Kiều không chỉ thấu đáo mà còn là lời tố cáo xã hội tàn bạo, sẵn sàng đẩy cả gia đình vào vòng xoáy đen tối của đồng tiền. Xã hội ấy đã dìm con người xuống đáy sâu của sự tăm tối, chặt đứt cán cân công lí, xóa hết sự công bằng, bình đẳng. Nó là nguyên nhân khiến Kiều và những người như nàng phải cam chịu kiếp sống như vậy.
* Lời thuyết phục
* Lời thuyết phục:
Xót tình máu mủ (thành ngữ) → ruột thịt, huyết thống → tình chị duyên em→ đồng cảm từ Vân. Thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối: cái chết của mình → gợi sự thương cảm ở Thúy Vân→ tri ân, khích lệ Vân.
+ Lí: ngày xuân em còn dài → xót xa, đau đớn cho Kiều. + Tình:
→ Tha thiết, chân thành, thấu tình đạt lí. => Với tài năng trong kết hợp lối nói trang nhã trong sáng tác văn chương bác học (sử dụng điển tích, điển cố) với cách nói giản dị, nôm na của văn chương bình dân (thành ngữ dân gian quen thuộc), Nguyễn Du đã thành công trong việc xây dựng vẻ đẹp của Thúy Kiều: Con người tình nghĩa, thông minh, khôn khéo, giàu đức hi sinh.
2. Mười hai câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
2. Mười hai câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò T.Vân.
a. Sáu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật
"Chiếc vành với bức tờ mây Duyên này thì giữ vật này của chung Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên Mất người còn chút của tin Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa"
- Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền.
Những kỉ vật thiêng liêng vốn là minh chứng cho tình yêu giữa Kim và Kiều. Kiều cất giữ và coi chúng là những thứ vô giá trong đời mình. Vì thế để dứt ruột trao lại cho Vân là cả quá trình nàng đấu tranh, dằn vặt bản thân mình.
Ảnh
+ Lời dặn dò
Ảnh
Ảnh
a. Sáu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật
=> Phép tiểu đối được sử dụng nhuần nhuyễn, khéo léo trong câu thơ thể hiện những mâu thuẫn gay gắt trong nội tâm Kiều: Sự giằng xé giữa giữa lí trí và tình cảm, giữa hoàn cảnh và khát vọng, giữa hành động và lời nói. Sau cùng Kiều vẫn phải đưa ra chọn lựa, gửi lại cho Vân mọi kỉ vật nàng đã giữ gìn.
Hình vẽ
Hình vẽ
"Duyên này": duyên phận giữa Kim - Kiều giữ lại cho riêng mình.
Hình vẽ
"Của chung": Trước đó chúng chỉ là những kỉ vật của của Kim, Kiều nhưng nay còn là kỉ vật của Vân.
+ Tâm trạng
Ảnh
Ảnh
a. Sáu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật
=> Tâm trạng ấy là điều dễ hiểu với một người nặng tình như Kiều mà mối tình với chàng Kim lại là tình đầu, là những rung cảm tinh khôi, trong trẻo nhất, càng khó để quên, càng khó để dứt tình. Kiều có thể trao duyên nhưng không thể trao tình cho Vân.
Hình vẽ
Hình vẽ
Kiều đang phải chia lìa, vĩnh biệt với mối tình đầu đẹp đẽ, lãng mạn.
Hình vẽ
Lòng nàng đang chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát.
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Thúy Kiều sau khi trao kỉ vật
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Hình vẽ
Thời gian “mai sau”: Thời gian của tương lai, khi Kiều đã xa gia đình lưu lạc, Vân đã nhận mối lương duyên với Kim thay Kiều.
Ảnh
Hình vẽ
HĐ: Đốt lò hương, so tơ phím đàn; Trông ngọn cỏ, lá cây; Rưới giọt nước làm phép giải oan.
+ Thân phận của Kiều
Ảnh
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
=> Dự báo trước về cái chết, cuộc đời truân chuyên mà Kiều sẽ phải đối mặt. Nàng biết rằng bước chân khỏi căn nhà chờ đợi nàng ngoài kia là giông tố, bão bùng và những chông gai mà thôi.
+ Tâm trạng phức tạp:
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Ảnh
Hình vẽ
Đã trao kỉ vật cho Vân nhưng hồn vẫn còn vương chặt với tiếng tơ trên phím đàn.
Hình vẽ
Hồn Kiều: mang nặng lời thề, nguyện nát thân bồ liễu để trả nợ tình >< lời nói với Vân “ngậm cười chín .... thơm lây”
→ Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm vẫn còn hiện hữu.
+ Vẻ đẹp của Kiều:
b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật
Hình vẽ
Hình vẽ
Vẫn nuối tiếc đến xót xa những kỉ niệm hạnh phúc của mối tình đầu → vẫn khát vọng hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sum họp.
Hình vẽ
Tình cảm dành cho Kim Trọng sâu sắc.
→ Kiều là hiện thân của đức hi sinh, lòng vị tha, sự chung thủy - những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, là chuẩn mực cho cái đẹp trong xã hội xưa. → Ngòi bút miêu tả tâm lý tài tình của Nguyễn Du.
Hình vẽ
Hình vẽ
3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
Ảnh
3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Trước đó: lời đã trao, kỉ vật cũng đã trao cho Vân.
Hai chữ“bây giờ”: đưa Kiều trở về với hiện thực, nàng ý thức về thực tại phũ phàng của cuộc đời mình.
+ Tâm trạng của Kiều: (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
Ảnh
- Tâm trạng của Kiều:
=> Kiều vỡ òa trong nỗi tủi hờn, uất ức, nghẹ ngào. => Nàng trao duyên cho Vân, đã bán mình chuộc cha và em. Chữ hiếu chữ tình đã vẹn cả đôi đường nhưng nỗi đau của riêng mình giờ Kiều mới đang gặm nhấm từng chút một.
Hình vẽ
Hình ảnh “Trâm gãy sương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “hoa trôi lỡ làng”
* tiếp (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
Ảnh
- Tâm trạng của Kiều:
=> Kim và Kiều có duyên nhưng không có phận, có gặp gỡ nhưng chẳng thể nên duyên. => Số phận trớ trêu như mũi tên xuyên thẳng vào trái tim mong manh, yếu đuối khiến Kiều đau đớn như gục ngã.
Hình vẽ
Điệp ngữ “phận” lặp lại hai lần trong câu thơ “phận sao phận bạc như vôi”: là lời thở than, hờn trách số phận bạc bẽo, hẩm hiu của bản thân.
+ Kim và Kiều có duyên nhưng không có phận, có gặp gỡ nhưng chẳng thể nên duyên. Số phận trớ trêu như mũi tên xuyên thẳng vào trái tim mong manh, yếu đuối khiến Kiều đau đớn như gục ngã. (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
- Thái độ và hành động của Kiều:
Hình vẽ
Cách nói “Đã đành...”:
Hình vẽ
Chỉ sự buông xuôi, phó mặc. Khi mọi sự đã vượt quá ngưỡng, Kiều chỉ đành chấp nhận mang tiếng phụ bạc, bở lỡ duyên tình vời Kim.
Hình vẽ
Cách xưng hô “tình quân”, “Kim lang”, “chàng”:
Hình vẽ
Lời độc thoại mang tính chất đối thoại với người vắng mặt -> T/c tha thiết, nồng nàn không thể kìm nén.
Hình vẽ
Hình vẽ
* tiếp (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
- Thái độ và hành động của Kiều:
Hình vẽ
Hành động “lạy”:
Hình vẽ
Là cách Kiều dùng để tạ lỗi, vĩnh biệt với Kim. Trong sự việc này, Kiều không hề sai nhưng nàng tự nhận lỗi về mình. Kiều chọn chữ hiếu, phụ chữ tình nên dù nàng là đứa con hiếu thảo với cha mẹ nhưng vẫn là một người tệ bạc trong mối tình của hai người.
Hình vẽ
Các câu, từ cảm thán “ôi”, “hỡi”, “sao”…:
Hình vẽ
Nỗi đau lên đến tột cùng.
Hình vẽ
Hình vẽ
* tiếp (3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng)
Ảnh
Ảnh
- Thái độ và hành động của Kiều:
Tiếng kêu tuyệt vọng của một tình yêu tan vỡ. Bằng việc sử dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tác giả đã miêu tả sâu sắc tâm trạng đau đớn đến tột cùng của Kiều => nhân cách cao đẹp của một người con gái giàu tình cảm, nhân hậu, vị tha.
III. Tổng kết
- Làm việc nhóm
Ảnh
- Làm việc nhóm:
Thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu: Tổng kết đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Trao duyên”.
1. Nội dung
1. Nội dung
Ảnh
Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu đau đớn, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. Qua đoạn trích, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa, đề cao khát vọng tình yêu đôi lứa -> Giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật
Ảnh
Ngòi bút phân tích, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sắc sảo. Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học. Vận dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tự nhiên.
Luyện tập - Vận dụng
- Luyện tập
Bài kiểm tra tổng hợp
Luyện tập
Câu 1: Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra khi nào? - A. Trước khi Kiều thu xếp việc bán mình. - true - B. Sau khi Kiều đã thu xếp việc bán mình. - false - C. Trước khi Kiều từ biệt gia đình theo Mã Giám Sinh. - false - D. Khi nghe được tin gia đình gặp biến cố. - false - false - false
Câu 2: Vấn đề chủ yếu trong đoạn trích Trao duyên của SGK là gì ? - A. Thân phận người phụ nữ. - false - B. Bi kịch về thân phận và tình yêu của Kiều. - true - C. Phẩm cách cao đẹp của Kiều. - false - D. Mối tình bất đắc dĩ của Vân - Trọng - false - false - false
Câu 3: Câu thơ “Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em” diễn tả tâm trạng gì của Thúy Kiều khi trao duyên cho em? - A. Kiều xót xa khi mối duyên nàng trao cho em không trọn vẹn. - false - B. Nàng hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của Thúy Vân nên không muốn ép uổng em. - false - C. Kiều cay đắng khi nghĩ đến việc phải trao tình yêu đầu trong sáng và sâu sắc cho em. - false - D. Kiều lo lắng cho tương lai của em và Kim Trọng sau buổi trao duyên này - true - false - false
Câu 4: Của chung trong câu Duyên này thì giữ vật này của chung chỉ những ai ? - A. Thúy Kiều – Kim Trọng - false - B. Thúy Vân – Kim Trọng - false - C. Thúy Kiều – Thúy Vân - false - D. Vân – Trọng – Kiều - true - false - false
Câu 5: Hành động “trao duyên” trong đoạn trích Trao duyên của Nguyễn Du thể hiện rõ nhất phẩm chất nào ở nhân vật Thúy Kiều? - A. Tấm lòng hiếu thảo - false - B. Sự sâu sắc - false - C. Lòng vị tha - true - D. Sự bao dung - false - false - false
Câu 6: Đoạn trích Trao duyên thể hiện tài năng nghệ thuật xuất sắc của Nguyễn Du ở đâu? - A. Việc tạo tình huống. - false - B. Việc vận dụng các thành ngữ. - false - C. Việc miêu tả nội tâm nhân vật. - true - D. Việc xây dựng đối thoại. - false - false - false
Câu 7: Nỗi niềm, tâm trạng của nàng Kiều hàm chứa trong hai câu thơ: Trông ra ngọn cỏ lá cây – Thấy hiu hiu gió thì hay chị về hiểu đủ và đúng nhất là gì? - A. Kiều nghĩ rằng khi chết đi nàng sẽ hóa thân vào gió mây, cây cỏ. - false - B. Kiều đang có ý định quyên sinh (tự vẫn). - false - C. Kiều đang mong rằng nàng sẽ sớm được trở về với người thân. - false - D. Kiều hình dung oan hồn mình sẽ trở về trong gió chờ giải oan tình - true - false - false
Câu 8: Chọn từ thưa (không dùng từ nói) trong câu Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa, Nguyễn Du đã nói được một điều tinh tế trong đoạn mở lời “trao duyên” của Thúy Kiều, vì? - A. Thưa hàm ý nói năng với tất cả sự cung kính, tôn trọng, biết ơn. - true - B. Thưa đồng nghĩa với nói nhưng có sắc thái lễ độ, từ tốn hơn - false - C. Thưa có nghĩa là “thưa thốt”, thể hiện một thái độ khiêm tốn, nhún nhường, lễ phép. - false - D. Thưa có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng của câu chuyện hơn nói. - false - false - false
Câu 9: Câu Chiếc vành với bức tờ mây – Duyên này thì giữ vật này của chung có thể giải nghĩa như thế nào? - A. Thực ra Kiều không trao duyên mà chỉ trao kỉ vật cho Thúy Vân giữ hộ. - false - B. Kiểu không đành lòng lìa bỏ những kỉ vật tình yêu giữa nàng và Kim Trọng. - false - C. Từ sâu thẳm trong lòng, Kiều chưa nỡ trao hẳn cả tình yêu và kỉ vật cho Thúy Vân, hình như chỉ muốn nhờ Vân giữ hộ. - true - D. Kiều chỉ trao duyên cho Vân, nhờ Vân định liệu, còn các kỉ vật thì nàng xin giữ lại. - false - false - false
Câu 10: : Hình ảnh ẩn dụ trâm gãy gương tan có ngụ ý gì? - A. Gợi nhắc cảnh tượng đổ vỡ kinh hoàng khi bọn sai nha ập vào nhà Kiều để bắt người, cướp của. - false - B. Tiếc nuối những kỉ vật tình yêu Kim – Kiều giờ không còn nguyên vẹn nữa. - false - C. Tiếc nuối, cảm thương cho tình duyên không nguyên vẹn của Thúy Vân khi thay Kiều lấy Kim Trọng. - false - D. Diễn tả tình trạng tình yêu tan vỡ không còn gì cứu vãn được của Thúy Kiểu và Kim Trọng. - true - false - false
- Vận dụng
Ảnh
- Vận dụng:
Từ tình yêu của Thuý Kiều và Kim Trọng trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiểu - Nguyễn Du), hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 600 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị vể tình yêu thời hiện đại.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Đọc Tiểu Thanh kí".
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất