Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Thực hành tiếng Việt trang 52

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:53' 18-06-2024
    Dung lượng: 390.9 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 52
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU
    BIỆN PHÁP TU TỪ ĐỐI
    THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    - Khởi động:
    Em hãy đọc 1 số bài thơ có sử dụng biện pháp tu từ đối mà em đã từng đọc hoặc được học?
    Hình thành kiến thức
    - Làm việc nhóm
    - Làm việc nhóm:
    Trình bày khái niệm về biện pháp tu từ đối? Tác dụng của biện pháp tu từ đối là gì?
    Thảo luận và trả lời câu hỏi:
    Ảnh
    1. Khái niệm, đặc điểm của Biện pháp tu từ đối.
    1. Khái niệm biện pháp tu từ đối
    Ảnh
    Phép đối là cách sắp xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau.
    2. Tác dụng của biện pháp tu từ đối
    2. Tác dụng của biện pháp tu từ đối
    Ảnh
    Việc sử dụng phép đối muốn tạo hiệu quả về sự giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt để hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó.
    3. Dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ đối
    Hình vẽ
    Trường đối: thường được thực hiện giữa hai dòng thơ hoặc hai câu văn.
    3. Dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ đối
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ví dụ:
    Hình vẽ
    Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
    Tiểu đối: thường được thực hiện giữa các từ ngữ trong một dòng thơ hoặc một câu văn.
    Ví dụ:
    Kể từ khi gặp tràng Kim, Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
    Hình vẽ
    Hoạt động luyện tập
    Bài 1 SGK trang 52
    Ảnh
    Hình vẽ
    Bài 1: Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào.
    a) Khúc sông, bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
    c) Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
    b) Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
    + Gợi ý a (Bài 1 SGK trang 52)
    Ảnh
    Hình vẽ
    - Gợi ý a):
    Ảnh
    Bên lở >< bên bồi
    Khúc sông, bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
    Đục >< trong
    Ảnh
    Tiểu đối: Diễn tả sự tương phản giữa bên lở bên bồi của khúc sông.
    + Gợi ý b (Bài 1 SGK trang 52)
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    - Gợi ý b):
    Lom khom >< lác đác
    Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
    Dưới núi >< Bên sông
    Ảnh
    Trường đối: nhằm nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ, bé nhỏ, tiêu điều hoang vắng.
    + Gợi ý c (Bài 1 SGK trang 52)
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    - Gợi ý c):
    Sóng biếc >< lá vàng
    Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
    Xanh ngắt >< vắng teo
    Trường đối: gợi ra một bức tranh mùa thu màu sắc thê lương ảm đạm, với gió heo may se sắt lạnh lùng và những chiếc lá vàng nhẹ rơi.
    Lơ lửng >< quanh co
    Bài 2 SGK trang 53
    Ảnh
    Hình vẽ
    Câu 2: Tìm biện pháp đối trong trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều nào?
    Đầu lòng hai ả tố nga Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiểu càng sắc sảo, mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
    + Gợi ý (Bài 2 SGK trang 53)
    - Gợi ý:
    Hình vẽ
    Chị - em; Mỗi người - mười phân, một vẻ - vẹn mười; Đầy đặn - nở nang; Cười - thốt; Thua - nhường; Ghen - hờn
    Hình vẽ
    Trang trọng khác vời - sắc sảo mặn mà
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Vẽ lên bức chân dung về hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều đẹp nghiêng nước nghiêng thành, một chín một mười, mỗi người một vẻ cả về ngoại hình lẫn tính cách.
    Bài 3 SGK trang 51-52
    Ảnh
    Hình vẽ
    Câu 3: Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.
    a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh)
    + ý b (Câu 3: Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.)
    Ảnh
    Hình vẽ
    b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng).
    + ý c
    Ảnh
    Hình vẽ
    Câu 3: Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.
    c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)
    + Gợi ý a (Bài 3 SGK trang 51-52)
    Ảnh
    Hình vẽ
    - Gợi ý a):
    BPTT đối được sử dụng trong đoạn trích: nồng nàn yêu nước - làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn đối lập với mọi sự hiểm nguy, khó khăn, lũa bán nước - lũ cướp nước.
    Ảnh
    Khắc họa được truyền thống yêu ước nồng nàn của dân tộc ta, trải qua mọi biến động của lịch sử lòng yêu nước ấy vẫn mãi mãi trường tồn.
    + Gợi ý b (Bài 3 SGK trang 51-52)
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    - Gợi ý b):
    Tác giả sử dụng các cặp từ ngữ đối xứng nhau rất dễ nhận thấy thông qua cấu trúc đối nghịch “X mà Y” trong tiếng Việt.
    Những đối lập cân xứng, hài hòa uyển chuyển tác giả vẽ lên một Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội với hàng ngàn năm lịch sử luôn có nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần.
    + Gợi ý c (Bài 3 SGK trang 51-52)
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    - Gợi ý c):
    BPTT đối được sử dụng trong đoạn trích: sông kết vào với biển - sông tan biến vào trong biển, gắn kết với thế giới - tan biến vào thế giới.
    Tác dụng: Tác giả đã nhấn mạnh được vai trò của việc gắn kết chứ không tan biến với toàn cầu hóa khi hội nhập.
    Bài 4 SGK trang 52
    Ảnh
    Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
    + Gợi ý (Bài 4 SGK trang 52)
    Ảnh
    - Gợi ý:
    Câu đối Tết là một trong những nét đẹp VH truyền thống của người VN ta từ trước đến nay. Một trong những câu đối được nhiều người VN biết đến phải kể đến "Cung chúc tân xuân - Vạn sự như ý". Chúng ta có thể hiểu cung chúc tân xuân là cách nói khác của từ chúc mừng năm mới mà chúng ta thường sử dụng. Cung chúc tân xuân còn thường được viết trong bản thư pháp và treo trong nhà với ý nghĩa mừng một năm mới nhiều may mắn. Đối với cung chúc tân niên là vạn sự như ý. Vạn sự như ý có nghĩa là chúc gia chủ năm mới không có điều phiền muộn, mọi sự như mong muốn.
    Tổng kết
    Tổng kết
    Ảnh
    Tổng Kết:
    Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓