Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Kiến thức ngữ văn trang 35
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 13h:44' 18-06-2024
Dung lượng: 628.5 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 13h:44' 18-06-2024
Dung lượng: 628.5 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU. KIẾN THỨC NGỮ VĂN TRANG 35
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU
KIẾN THỨC NGỮ VĂN TRANG 35
Khởi động
Khởi động
- Khởi động:
Ảnh
Kể tên một số truyện thơ dân gian hoặc truyện thơ Nôm em đã từng học hoặc đã từng đọc qua. Ấn tượng của em về tác phẩm đó?
1. Bối cảnh lịch sử, môi trường gia đình, cuộc đời tác giả với việc đọc hiểu thơ văn
- Làm việc cá nhân
Ảnh
- Làm việc cá nhân:
Em hiểu thế nào là môi trường gia đình, bối cảnh lịch sử? Yếu tố nào tác động trực tiếp tới sáng tác văn chương? Cho ví dụ.
- Môi trường gia đình, bối cảnh
Ảnh
- Môi trường gia đình, bối cảnh:
Là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng tới cuộc đời, con người và sáng tác của tác giả. Cuộc đời, con người nhà văn là yếu tố chủ quan tác động trực tiếp tới sáng tác văn chương. Tác phẩm là “tấm gương phản chiếu” tác giả và thời đại => cần vận dụng những kiến thức về bối cảnh lịch sử, gia đình, cuộc đời, con người nhà văn để đọc hiểu tác phẩm.
- Ví dụ
Ảnh
- Ví dụ:
Phong ba bão táp của thời đại dẫn đến nhiều sóng gió trong cuộc đời Nguyễn Du. Điều này giúp cho việc lí giải chính cuộc đời phong trần, từng trải đã đưa nhà thơ đến với nhiều miền quê, tiếp xúc với nhiều người, từ đó, có một vốn sống hết sức phong phú. Môi trường gia đình với truyền thống văn hóa, văn học cho thấy Nguyễn Du đã sống trong một hoàn cảnh thuận lợi để có được một nền tảng văn hóa sâu rộng cùng sự hiểu biết sâu sắc về văn học Việt Nam, Trung Quốc…
2. Nghệ thuật Truyện Kiều
- Làm việc cá nhân
Ảnh
- Làm việc cá nhân:
Dựa vào thông tin SGK, thảo luận và cho biết: Thể loại, cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, nghệ thuật miêu tả, ngôn ngữ trong truyện Kiều.
- Thể loại (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Thể loại:
Truyện Kiều của Nguyễn Du là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyện thơ Nôm, kết hợp được thế mạnh của cả tự sự và trữ tình.
- Cốt truyện (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Tiếp thu cốt truyện từ cuốn tiểu thuyết chương hồi Kim Vân Kiều truyện của Thanh Thâm tài nhân (Trung Quốc).
Truyện Kiều có phần giống cốt truyện của nhiều truyện thơ Nôm với kết cấu ba phần Gặp gỡ - Thử thách - Đoàn tụ, với kiểu kết thúc có hậu - người tốt được đền bù, kẻ xấu bị trừng phạt.
Điểm khác biệt của Truyện Kiều so với truyện thơ Nôm ở kết thúc TP: về hình thức là có hậu song thực chất là bi kịch.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
- Nhân vật (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Nhân vật:
Có những sáng tạo lớn trong xây dựng nhân vật so với nhiều truyện thơ Nôm. Có những nhân vật phân chia theo loại (nhân vật tốt, thiện như Kim Trọng, Từ Hải; nhân vật xấu, ác như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh,…) nhưng cũng có những nhân vật không thể phân chia theo loại (nhân vật có sự đan xen tốt - xấu như Thúc Sinh). Tính cách nhân vật được khắc họa với cả dáng vẻ bên ngoài và đời sống nội tâm, có sự phát triển bởi tác động của hoàn cảnh.
+ tiếp (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Nhân vật:
Nội tâm nhân vật trong Truyện Kiều thường được thể hiện qua các mặt: lời người kể chuyện, bút pháp tả cảnh ngụ tình và đặc biệt là lời độc thoại nội tâm (lời nhân vật tự nói với chính mình, thể hiện trực tiếp cảm xúc, suy nghĩ bên trong của nhân vật).
Ví dụ:
Hình vẽ
Trong đoạn trích Trao duyên, nội tâm nhân vật Thúy Kiều được thể hiện qua lời kể của TG và lời độc thoại nội tâm.
- Người kể chuyện (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Người kể chuyện:
Người kể chuyện có những thay đổi so với truyện thơ Nôm. Người kể chuyện ở truyện thơ Nôm chủ yếu là ngôi thứ ba, là người kể chuyện toàn tri. Điểm nhìn trần thuật có sự thay đổi, từ người đứng ngoài câu chuyện thành người trong cuộc, kết hợp người kể chuyện toàn tri và người kể chuyện hạn tri, kết hợp kể với biểu đạt tình cảm.
- Nghệ thuật miêu tả (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Nghệ thuật miêu tả:
Thiên nhiên có khi là đối tượng thẩm mĩ, được miêu tả chân thực, sinh động, có khi là phương tiện thể hiện tình cảm với nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”. Nhân vật chính diện thường được Nguyễn Du miêu tả bằng bút pháp ước lệ, lí tưởng hóa, nhân vật phản diện thường được miêu tả bằng bút pháp tả thực.
- Ngôn ngữ (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Ngôn ngữ:
Ở Truyện Kiều có cả ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian (ca dao, tục ngữ) và ngôn ngữ bác học kết tinh từ sách vở. Vì vậy, ngôn ngữ tác phẩm vừa bình dị, vừa mang vẻ đẹp cổ điển.
3. Biện pháp tu từ đối
- Làm việc cá nhân
Ảnh
- Làm việc cá nhân:
Dựa vào thông tin SGK, thảo luận và cho biết: Đối là gì? Trường đối - tiểu đối là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
- Đối
Ảnh
- Đối:
Là biện pháp tu từ, theo đó, người viết (người nói) xếp đặt những từ ngữ hoặc câu có đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp tương tự hoặc tương phản nhau ở những vị trí đối xứng trong câu hoặc trong văn bản để gợi ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật một ý nghĩa nhất định.
- Trường đối
Ảnh
- Trường đối:
Là biện pháp đối thường được thực hiện giữa hai dòng thơ hoặc hai câu văn.
Ví dụ:
Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- Tiểu đối
Ảnh
- Tiểu đối:
Là biện pháp đối còn được thực hiện giữa các từ ngữ trong một dòng thơ hoặc một câu văn.
Ví dụ:
Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
(Nguyễn Du)
- Văn chính luận
Ảnh
- Văn chính luận:
Là biện pháp đối không chỉ được dùng phổ biến trong văn vần (như thơ, phú), văn biền ngẫu (như câu đối, chiếu, cáo, hịch,…) mà còn được dùng trong cả văn xuôi.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp".
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU
KIẾN THỨC NGỮ VĂN TRANG 35
Khởi động
Khởi động
- Khởi động:
Ảnh
Kể tên một số truyện thơ dân gian hoặc truyện thơ Nôm em đã từng học hoặc đã từng đọc qua. Ấn tượng của em về tác phẩm đó?
1. Bối cảnh lịch sử, môi trường gia đình, cuộc đời tác giả với việc đọc hiểu thơ văn
- Làm việc cá nhân
Ảnh
- Làm việc cá nhân:
Em hiểu thế nào là môi trường gia đình, bối cảnh lịch sử? Yếu tố nào tác động trực tiếp tới sáng tác văn chương? Cho ví dụ.
- Môi trường gia đình, bối cảnh
Ảnh
- Môi trường gia đình, bối cảnh:
Là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng tới cuộc đời, con người và sáng tác của tác giả. Cuộc đời, con người nhà văn là yếu tố chủ quan tác động trực tiếp tới sáng tác văn chương. Tác phẩm là “tấm gương phản chiếu” tác giả và thời đại => cần vận dụng những kiến thức về bối cảnh lịch sử, gia đình, cuộc đời, con người nhà văn để đọc hiểu tác phẩm.
- Ví dụ
Ảnh
- Ví dụ:
Phong ba bão táp của thời đại dẫn đến nhiều sóng gió trong cuộc đời Nguyễn Du. Điều này giúp cho việc lí giải chính cuộc đời phong trần, từng trải đã đưa nhà thơ đến với nhiều miền quê, tiếp xúc với nhiều người, từ đó, có một vốn sống hết sức phong phú. Môi trường gia đình với truyền thống văn hóa, văn học cho thấy Nguyễn Du đã sống trong một hoàn cảnh thuận lợi để có được một nền tảng văn hóa sâu rộng cùng sự hiểu biết sâu sắc về văn học Việt Nam, Trung Quốc…
2. Nghệ thuật Truyện Kiều
- Làm việc cá nhân
Ảnh
- Làm việc cá nhân:
Dựa vào thông tin SGK, thảo luận và cho biết: Thể loại, cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, nghệ thuật miêu tả, ngôn ngữ trong truyện Kiều.
- Thể loại (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Thể loại:
Truyện Kiều của Nguyễn Du là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyện thơ Nôm, kết hợp được thế mạnh của cả tự sự và trữ tình.
- Cốt truyện (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Tiếp thu cốt truyện từ cuốn tiểu thuyết chương hồi Kim Vân Kiều truyện của Thanh Thâm tài nhân (Trung Quốc).
Truyện Kiều có phần giống cốt truyện của nhiều truyện thơ Nôm với kết cấu ba phần Gặp gỡ - Thử thách - Đoàn tụ, với kiểu kết thúc có hậu - người tốt được đền bù, kẻ xấu bị trừng phạt.
Điểm khác biệt của Truyện Kiều so với truyện thơ Nôm ở kết thúc TP: về hình thức là có hậu song thực chất là bi kịch.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
- Nhân vật (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Nhân vật:
Có những sáng tạo lớn trong xây dựng nhân vật so với nhiều truyện thơ Nôm. Có những nhân vật phân chia theo loại (nhân vật tốt, thiện như Kim Trọng, Từ Hải; nhân vật xấu, ác như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh,…) nhưng cũng có những nhân vật không thể phân chia theo loại (nhân vật có sự đan xen tốt - xấu như Thúc Sinh). Tính cách nhân vật được khắc họa với cả dáng vẻ bên ngoài và đời sống nội tâm, có sự phát triển bởi tác động của hoàn cảnh.
+ tiếp (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Nhân vật:
Nội tâm nhân vật trong Truyện Kiều thường được thể hiện qua các mặt: lời người kể chuyện, bút pháp tả cảnh ngụ tình và đặc biệt là lời độc thoại nội tâm (lời nhân vật tự nói với chính mình, thể hiện trực tiếp cảm xúc, suy nghĩ bên trong của nhân vật).
Ví dụ:
Hình vẽ
Trong đoạn trích Trao duyên, nội tâm nhân vật Thúy Kiều được thể hiện qua lời kể của TG và lời độc thoại nội tâm.
- Người kể chuyện (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Người kể chuyện:
Người kể chuyện có những thay đổi so với truyện thơ Nôm. Người kể chuyện ở truyện thơ Nôm chủ yếu là ngôi thứ ba, là người kể chuyện toàn tri. Điểm nhìn trần thuật có sự thay đổi, từ người đứng ngoài câu chuyện thành người trong cuộc, kết hợp người kể chuyện toàn tri và người kể chuyện hạn tri, kết hợp kể với biểu đạt tình cảm.
- Nghệ thuật miêu tả (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Nghệ thuật miêu tả:
Thiên nhiên có khi là đối tượng thẩm mĩ, được miêu tả chân thực, sinh động, có khi là phương tiện thể hiện tình cảm với nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”. Nhân vật chính diện thường được Nguyễn Du miêu tả bằng bút pháp ước lệ, lí tưởng hóa, nhân vật phản diện thường được miêu tả bằng bút pháp tả thực.
- Ngôn ngữ (2. Nghệ thuật Truyện Kiều)
Ảnh
- Ngôn ngữ:
Ở Truyện Kiều có cả ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian (ca dao, tục ngữ) và ngôn ngữ bác học kết tinh từ sách vở. Vì vậy, ngôn ngữ tác phẩm vừa bình dị, vừa mang vẻ đẹp cổ điển.
3. Biện pháp tu từ đối
- Làm việc cá nhân
Ảnh
- Làm việc cá nhân:
Dựa vào thông tin SGK, thảo luận và cho biết: Đối là gì? Trường đối - tiểu đối là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
- Đối
Ảnh
- Đối:
Là biện pháp tu từ, theo đó, người viết (người nói) xếp đặt những từ ngữ hoặc câu có đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp tương tự hoặc tương phản nhau ở những vị trí đối xứng trong câu hoặc trong văn bản để gợi ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật một ý nghĩa nhất định.
- Trường đối
Ảnh
- Trường đối:
Là biện pháp đối thường được thực hiện giữa hai dòng thơ hoặc hai câu văn.
Ví dụ:
Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- Tiểu đối
Ảnh
- Tiểu đối:
Là biện pháp đối còn được thực hiện giữa các từ ngữ trong một dòng thơ hoặc một câu văn.
Ví dụ:
Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
(Nguyễn Du)
- Văn chính luận
Ảnh
- Văn chính luận:
Là biện pháp đối không chỉ được dùng phổ biến trong văn vần (như thơ, phú), văn biền ngẫu (như câu đối, chiếu, cáo, hịch,…) mà còn được dùng trong cả văn xuôi.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng Kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp".
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất