Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Anh hùng tiếng đã gọi rằng

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:52' 18-06-2024
    Dung lượng: 1.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU. ANH HÙNG TIẾNG ĐÃ GỌI RẰNG
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 2. THƠ VĂN NGUYỄN DU
    ANH HÙNG TIẾNG ĐÃ GỌI RẰNG
    Thực hành đọc hiểu:
    _Nguyễn Du_
    Ảnh
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    - Khởi động:
    Cùng với những hiểu biết về những người anh hùng xưa và trí tưởng tưởng của bản thân vẽ bức chân dung của Từ Hải.
    I. Tìm hiểu chung
    - Làm việc cá nhân
    Ảnh
    - Làm việc cá nhân:
    Dựa vào phần Chuẩn bị trong SGK cùng những hiểu biết cá nhân, trình bày hiểu biết của em về đoạn trích.
    1. Vị trí đoạn trích
    1. Vị trí đoạn trích
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Đoạn trích: từ câu 2419 đến câu 2450, thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc trong “Truyện Kiều”.
    Sau khi gặp Từ Hải hai lần, Kiều được Từ cứu thoát khỏi lầu xanh và cưới nàng làm vợ. Đoạn trích này tiếp ngay sau cuộc đền ơn, trả oán của Kiều.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Bố cục
    2. Bố cục
    Ảnh
    Hình vẽ
    Phần 1: 18 câu đầu: Cuộc trò chuyện của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán.
    Hình vẽ
    Phần 2: 14 câu còn lại: Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải.
    II. Tìm hiểu chi tiết
    - Làm việc nhóm
    Ảnh
    - Làm việc nhóm:
    Nhóm 1: Vẽ lại bức tranh của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán; thêm các chú thích về lời nói, xưng hô của các NV. Nhóm 2: Xác định những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích (cách ngắt nhịp, từ ngữ, sử dụng điển tích điển cố,…). Nhóm 3: Cảm nhận về hình tượng NV người anh hùng Từ Hải và tư tưởng anh hùng của Nguyễn Du gửi gắm qua đoạn trích.
    1. Cuộc trò chuyện của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán (18 câu đầu)
    Ảnh
    1. Cuộc trò chuyện của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán (18 câu đầu)
    Sự chuyển biến: “ân oán rạch ròi” -> “bể oan đã vơi”.
    Hình vẽ
    Kiều từ tận đáy cùng của xã hội với ân oán chất chồng, oan khiên không kể xiết giờ đã trả được ân, báo được oán, nỗi oan cũng đã vợi đi phần nào.
    a. Tám câu đầu: Lời của Kiều
    + Hành động "lạy"
    Ảnh
    1. Cuộc trò chuyện của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán (18 câu đầu)
    Hành động “lạy”: hành động tất yếu của một người yếu thế vừa được giúp đỡ để lấy lại công bằng.
    Hình vẽ
    Cái lạy thể hiện sự biết ơn chân thành, sâu sắc của Kiều với Từ Hải – ân nhân của nàng.
    a. Tám câu đầu: Lời của Kiều
    + Lời nói (1. Cuộc trò chuyện của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán (18 câu đầu))
    Hình vẽ
    a. Tám câu đầu: Lời của Kiều
    Hình vẽ
    Xưng hô “chút thân bồ liễu” => Kiều tự nhận mình là “thân bồ liễu” lại chỉ là một “chút”. Điều ấy cho thấy sự mong manh, yếu đuối; cũng là cách đề Kiều đề cao sức mạnh, tài năng của Từ Hải một cách khéo léo, tinh tế.
    Hình vẽ
    Hình ảnh sóng đôi, đối xứng “Chạm xương chép dạ”, “đềm nghì trời mây” => Ân tình của Từ Hải, Kiều khắc cốt ghi tâm, nhớ ơn mãi như khắc vào xương tủy, cho dù có phải đánh đổi tất cả cũng báo đáp nghĩa cap cả như trời mây của Từ.
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    + tiếp (1. Cuộc trò chuyện của Kiều và Từ Hải sau cuộc đền ơn, báo oán (18 câu đầu))
    Ảnh
    Hình vẽ
    a. Tám câu đầu: Lời của Kiều
    Vẻ đẹp của Kiều: Là người phụ nữ ân oán rõ ràng – có ân trả ân, có oán báo oán; thông minh, khéo léo và sắc sảo trong cả suy nghĩ, lời nói và hành động.
    Hình vẽ
    Ảnh
    b. Mười câu tiếp theo: Lời của Từ
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    b. Mười câu tiếp theo: Lời của Từ
    Hình vẽ
    Từ là “quốc sĩ” – người có tiếng tăm, có quyền thế; là “anh hùng” => Hành động giúp người yếu thế đòi lại công bằng là điều nên làm.
    Hình vẽ
    Từ coi Kiều là “tri kỉ”, là người một nhà => Việc của Kiều cũng là việc của chàng. Hơn nữa, Từ còn cảm kích tấm lòng và sự thủy chung mà Kiều dành cho chàng suốt từng ấy năm khi chàng chinh chiến lập công danh.
    + Tình cảm của Từ dành cho Kiều:
    Ảnh
    Ảnh
    b. Mười câu tiếp theo: Lời của Từ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    “Ta cam lòng”: Chỉ cần giúp Kiều hoàn thành sở nguyện Từ đã thấy vui vẻ, mãn nguyện và hạnh phúc.
    “Xót nàng”: hiểu được tình cảnh của Kiều nên Từ xót xa, cảm thông và thương Kiều - thân gái dặm trường lênh đênh chìm nổi giữa sóng gió cuộc đời.
    Hình vẽ
    + tiếp
    Ảnh
    b. Mười câu tiếp theo: Lời của Từ
    Hình vẽ
    => Từ lí do, lời nói của Từ với Kiều cho thấy Từ Hải rất yêu thương, trân trọng Kiều. Chàng cố gắng bù đắp cho Kiều những gì mà nàng đã phải chịu thiệt thòi, trong khả năng mình có thể => Có thể nói, quãng thời gian chung sống cùng Từ Hải là quãng đời êm đềm, hạnh phúc, sung sướng nhất trong 15 năm lưu lạc của Kiều.
    Hình vẽ
    2. Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải (14 câu còn lại)
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải (14 câu còn lại)
    “Sửa tiệc quân trung” với hình ảnh “muôn binh nghìn tướng”: Sức mạnh của quân đội dưới trướng Từ Hải.
    Hình vẽ
    Ảnh
    => Chỉ trong một thời gian ngắn, Từ đã hiệu triệu được sức mạnh của hàng nghìn vạn binh - vừa là lời hứa với Kiều, vừa cho thấy được tài năng hơn người của Từ.
    + Hành động
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải (14 câu còn lại)
    “Thừa cơ trúc chẻ mái tan”: Nhân cơ hội, thừa thắng xông lên, Từ cùng binh sĩ đã liên tiếp thắng như thế trận chẻ tre.
    Hình vẽ
    Ảnh
    => Sức mạnh và tiếng tăm của Từ cũng vang xa theo từng trận đánh.
    + Kì tích của Từ Hải
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải (14 câu còn lại)
    “Triều đình riêng một góc trời” “quan văn võ rạch đôi sơn hà” “cơn gió quét mưa sa” “đạp đổ năm thành cõi Nam”
    Hình vẽ
    Ảnh
    => Kì tích trước nay chưa bao giờ có của một người xuất thân bình thường như Từ Hải. => Tự Từ Hải làm nên sự nghiệp, lập nên cơ đồ của mình với triều đình, quan văn võ và một góc trời riêng.
    + Thái độ của Từ Hải:
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải (14 câu còn lại)
    “Phong trần” – “Sá gì” “Nghênh ngang” – “thiếu gì” “Ai dám” – “hùng cứ một phương”
    Hình vẽ
    Ảnh
    => Sự ngang tàng, thách thức, tự tin vào bản thân: kể cả sức mạnh, phán đoán, lòng tin của binh lính dưới trướng và tài năng của mình. => Giành chiến thắng tuyệt đối trong mọi trận oanh tạc với kẻ thù.
    + tiếp
    2. Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải (14 câu còn lại)
    Ảnh
    Một con người biết chớp thời cơ, đánh giá đúng tình hình, sự tương quan giữa ta và địch để thừa thắng xông lên tạo thành hiệu ứng chiến thắng mạnh mẽ. Mạnh mẽ, ngang tàng, thách thức; coi thường khó khăn, gian khổ, những thiếu thốn vật chất tầm thường không đủ sức ngáng chân người anh hùng ấy.
    => Từ Hải hiện lên qua hành động và kì tích với lời của người kể chuyện là:
    III. Tổng kết
    - Làm việc cá nhân
    - Làm việc cá nhân:
    Ảnh
    Thảo luận và thực hiện yêu cầu sau: Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Anh hùng tiếng đã gọi rằng”.
    1. Nội dung
    Ảnh
    1. Nội dung
    Đoạn trích thể hiện sự biết ơn chân thành, tha thiết của Kiều với Từ Hải. Xây dựng thành công hình tượng người anh hùng Từ Hải với lí tưởng, hành động và kì tích phi thường. Qua đoạn trích, tác giả đã gửi gắm ước mơ và quan niệm anh hùng trong thời đại phong kiến xưa.
    2. Nghệ thuật
    Ảnh
    2. Nghệ thuật
    Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học. Vận dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tự nhiên.
    Luyện tập - Vận dụng
    - Luyện tập
    Bài kiểm tra tổng hợp
    Luyện tập
    Câu 1: Đoạn trích “Anh hùng tiếng đã gọi rằng” trích trong tác phẩm nào? Của ai? - A. “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố - false - B. “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ - false - C. “Tự tình” – Hồ Xuân Hương - false - D. “Truyện Kiều” – Nguyễn Du - true - false - false
    Câu 2: Vị trí của đoạn trích “Anh hùng tiếng đã gọi rằng” ở: - A. Phần 1: Gặp gỡ và đính ước - false - B. Phần 2: Gia biến và lưu lạc - true - C. Phần 3: Đoàn tụ - false - D. Phần 4: Vĩ thanh - false - false - false
    Câu 3: Trong đoạn trích có sự xuất hiện của mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào? - A. 1 nhân vật – Kiều - false - B. 3 nhân vật: Kiều, Từ Hải, Thúy Vân - false - C. 2 nhân vật: Kiều, Từ Hải - true - D. Nhiều nhân vật - false - false - false
    Câu 4: Kiều tự xưng với Từ Hải là gì? Cách xưng hô cho thấy điều gì? - A. “Chút thân bồ liễu” – sự yếu đuối, nhỏ bé - true - B. “Quốc sĩ” – người có tiếng tăm - false - C. “Tri kỉ” – Người bạn thấu hiểu ta - false - D. “Anh hùng” – người phi thường - false - false - false
    Câu 5: Cách trò chuyện của Kiều với Từ Hải cho thấy Kiều là người như thế nào? - A. Đanh đá chảnh chọe - false - B. Xinh đẹp, tài hoa - false - C. Tinh tế, khéo léo, biết cư xử - true - D. Tài năng, số phận nghiệt ngã - false - false - false
    Câu 6: Từ Hải coi Kiều là gì? - A. Anh em bạn hữu - false - B. Cô em hàng xóm tài năng - false - C. Một người xa lạ không hơn - false - D. Một người tri âm, tri kỉ - true - false - false
    Câu 7: Từ Hải hiện lên trong đoạn trích với những hành động như thế nào? - A. Ẻo lả, yếu ớt, điệu đà - false - B. Mạnh mẽ, dứt khoát, phi thường - true - C. Gian manh, tàn nhẫn, độc ác - false - D. Đáp án khác - false - false - false
    Câu 8: Kì tích Từ Hải đã làm được qua đoạn trích là? - A. Trở thành vua một cõi, anh hùng một phương - true - B. Là tên vô danh tiểu tốt - false - C. Hải tặc - false - D. Trưởng phái Nga Mi - false - false - false
    Câu 9: Qua đoạn trích Từ Hải hiện lên là người thế nào? - A. Anh hùng đầy mơ mộng - false - B. Anh hùng, mạnh mẽ - true - C. Anh hùng không gặp thời - false - D. Anh hùng đang chờ thời - false - false - false
    Câu 10: Nguyễn Du gửi gắm quan niệm gì qua hình tượng nhân vật Từ Hải? - A. Lấy vợ đẹp, tài năng - false - B. Khát vọng công danh, anh hùng - true - C. Có nhiều của cải, giàu có - false - D. Bôn ba, hành tẩu giang hồ - false - false - false
    - Vận dụng
    Ảnh
    - Vận dụng:
    Từ hình tượng nhân vật Từ Hải (tính cách, hành động, khí phách phi thường) anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 600 - 800 chữ) trình bày suy nghĩ về ý chí của con người trong cuộc sống.
    Tổng kết
    Tổng kết
    Ảnh
    Tổng Kết:
    Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du. Thực hành tiếng Việt trang 52".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓