Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 8. Thơ hiện đại. 4. Thực hành tiếng Việt: Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:36' 10-03-2025
Dung lượng: 336.5 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:36' 10-03-2025
Dung lượng: 336.5 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 8. THƠ HIỆN ĐẠI. 4. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN TIẾNG VIỆT
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 8. THƠ HIỆN ĐẠI. 4. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN TIẾNG VIỆT NGỮ VĂN LỚP 12
Khởi động
Hoạt động khởi động
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Một hiện tượng sử dụng sai tiếng Việt khá phổ biến là việc dùng từ "mang lại" trong các ngữ cảnh không phù hợp. Vi dụ, nhiều người nói "những thiệt hại đo lũ lụt mang lại". Trong tiêng Việt, từ "mang lại" thường được dùng đế chỉ những điều tốt đẹp, may mắn, như "Đảng mang lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân". Do đó, câu đúng phải là "những thiệt hại do lũ lụt gây ra".
Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam, mỗi một quốc gia có một nền văn hóa, một ngôn ngữ khác nhau. Là công dân của quốc gia, mỗi người có ý thức giữ gìn, phát huy cũng như truyền bá văn hóa, ngôn ngữ của mình. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu bài thực hành ''Giữ gìn và phát triển tiếng Việt'' nhé!
I. Định hướng
Định hướng
Ảnh
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Khái niệm
Ảnh
- Giữ gìn Tiếng Việt là bảo vệ sự giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, cụ thể là sự phong phú, đa dạng về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và sự trong sáng, chuẩn mực thể hiện đặc điểm văn hóa, tư duy và tâm hồn của con người Việt Nam. - Phát triển tiếng Việt là tiếp tục chuẩn hoá, phát triển vốn từ và ngữ pháp, mở rộng phạm vi sử dụng tiếng Việt, truyền bá tiếng Việt rộng khắp, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Hình vẽ
2. Mối quan hệ của việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
2. Mối quan hệ của việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Hình vẽ
Giữ gìn là định hướng trong phát triển, còn phát triển là để không ngừng hoàn thiện bản sắc của ngôn ngữ dân tộc
II. Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
II. LUYỆN TẬP
Câu 1
Ảnh
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi: a) Vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Nội dung nhiệm vụ đó là gì? b) Thế nào là một ngôn ngữ phát triển? Vấn đề phát triển tiếng Việt có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay?
Lời giải chi tiết a
Ảnh
a) - Cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt vì “nhằm bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cái tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt.” - Nội dung nhiệm vụ: Đây là một nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài trong suốt cả quá trình phát triển của tiếng Việt từ trước tới nay và từ nay về sau. Cụ thể ba khâu cần phải làm: + Giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta; nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta. + Giữ gìn bản sắc, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn học, chính trị, khoa học, kĩ thuật,...) + Có những đổi mới, phát triển, làm cho tiếng ta ngày thêm giàu trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta.
Lời giải chi tiết b
Ảnh
b) - Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất “trí tuệ hoá và quốc tế hoá”. - Ý nghĩa phát triển tiếng Việt: Để có đủ thế và lực giao lưu, tiếp xúc với các ngôn ngữ khác trên thế giới mà không sợ bị tổn thương đến giá trị, bản sắc, đến sự giàu đẹp của nó.
Câu 2
Ảnh
Câu 2 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân, hãy nêu một số biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực.
Lời giải chi tiết
Ảnh
- Biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực: + Ngôn ngữ “Chat” có nhiều kiểu viết tối nghĩa, biến âm, biến nghĩa tràn lan trên mạng xã hội, được giới trẻ ưa dùng, tạo nên một thứ tiếng Việt không chuẩn mực. VD: “tình yêu” thành “tềnh iu”, “buồn ngủ” thành “bùn ngủ”, “biết rồi” thành “bít òy”, “không” thành “hông”,… + Lạm dụng tiếng nước ngoài, nhiều nhất vẫn là tiếng Anh. Đặc biệt, đối với giới trẻ thường xuyên lai căng ngôn ngữ trong cả lúc nói và lúc viết, dù cho tiếng Việt vốn có sẵn nghĩa. VD: đồng ý - ok, dễ thương – cute, người hâm mộ - fan, tạm biệt – bye bye,…
Câu 3
Ảnh
Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) phân tích vẻ đẹp của tiếng Việt được thể hiện trong một bài thơ mà em đã học.
Lời giải chi tiết
Ảnh
Viết về tiếng Việt, đã có biết bao nhà thơ, nhà văn cảm nhận về giá trị và vẻ đẹp của nó, Lưu Quang Vũ cũng vậy, với bài thơ “Tiếng Việt” ông đã đưa ta trở về với nguồn gốc của tiếng Việt, qua đó thể hiện lên sự giàu đẹp của nó. Với những vần thơ giàu sức gợi, cho người đọc thấy được đời sống sinh hoạt, lao động của người Việt - nơi thai nghén, hình thành và nuôi dưỡng tiếng nói dân tộc. Những câu thơ như Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh./Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy, đã thể hiện một hệ thống phong phú các thanh điệu với những âm độ, âm vực, qua đó tiếng Việt có khả năng tạo ra nhiều giai điệu khác nhau: du dương trầm bổng, hào hùng, mạnh mẽ, sâu lắng, thiết tha…Những sắc thái trong tiếng Việt chính là sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam cần cù, nhẫn nại; ân nghĩa, thủy chung; kiên cường, bất khuất.
Vận dụng
Bài tập vận dụng
Ảnh
BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Phân tích một tình huống thực tế Hãy quan sát và ghi nhận cách sử dụng tiếng Việt trong đời sống hằng ngày (trên mạng xã hội, trong giao tiếp của bạn bè, trên biển hiệu quảng cáo,...) rồi thực hiện các yêu cầu sau: Chọn một ví dụ thực tế về việc sử dụng tiếng Việt chưa trong sáng hoặc không chuẩn mực. Phân tích vấn đề: Điểm sai ở đâu? Vì sao cách dùng này chưa hợp lý? Đề xuất cách sửa chữa để đảm bảo sự trong sáng, chuẩn mực của tiếng Việt.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Ôn lại kiến thức đã học. Hoàn chỉnh bài tập phần Luyện tập. Chuẩn bị bài mới
TỔNG KẾT
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 8. THƠ HIỆN ĐẠI. 4. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN TIẾNG VIỆT NGỮ VĂN LỚP 12
Khởi động
Hoạt động khởi động
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Một hiện tượng sử dụng sai tiếng Việt khá phổ biến là việc dùng từ "mang lại" trong các ngữ cảnh không phù hợp. Vi dụ, nhiều người nói "những thiệt hại đo lũ lụt mang lại". Trong tiêng Việt, từ "mang lại" thường được dùng đế chỉ những điều tốt đẹp, may mắn, như "Đảng mang lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân". Do đó, câu đúng phải là "những thiệt hại do lũ lụt gây ra".
Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam, mỗi một quốc gia có một nền văn hóa, một ngôn ngữ khác nhau. Là công dân của quốc gia, mỗi người có ý thức giữ gìn, phát huy cũng như truyền bá văn hóa, ngôn ngữ của mình. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu bài thực hành ''Giữ gìn và phát triển tiếng Việt'' nhé!
I. Định hướng
Định hướng
Ảnh
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Khái niệm
Ảnh
- Giữ gìn Tiếng Việt là bảo vệ sự giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, cụ thể là sự phong phú, đa dạng về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và sự trong sáng, chuẩn mực thể hiện đặc điểm văn hóa, tư duy và tâm hồn của con người Việt Nam. - Phát triển tiếng Việt là tiếp tục chuẩn hoá, phát triển vốn từ và ngữ pháp, mở rộng phạm vi sử dụng tiếng Việt, truyền bá tiếng Việt rộng khắp, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Hình vẽ
2. Mối quan hệ của việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
2. Mối quan hệ của việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt
Hình vẽ
Giữ gìn là định hướng trong phát triển, còn phát triển là để không ngừng hoàn thiện bản sắc của ngôn ngữ dân tộc
II. Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
II. LUYỆN TẬP
Câu 1
Ảnh
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi: a) Vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Nội dung nhiệm vụ đó là gì? b) Thế nào là một ngôn ngữ phát triển? Vấn đề phát triển tiếng Việt có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay?
Lời giải chi tiết a
Ảnh
a) - Cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt vì “nhằm bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cái tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt.” - Nội dung nhiệm vụ: Đây là một nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài trong suốt cả quá trình phát triển của tiếng Việt từ trước tới nay và từ nay về sau. Cụ thể ba khâu cần phải làm: + Giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta; nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta. + Giữ gìn bản sắc, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn học, chính trị, khoa học, kĩ thuật,...) + Có những đổi mới, phát triển, làm cho tiếng ta ngày thêm giàu trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta.
Lời giải chi tiết b
Ảnh
b) - Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất “trí tuệ hoá và quốc tế hoá”. - Ý nghĩa phát triển tiếng Việt: Để có đủ thế và lực giao lưu, tiếp xúc với các ngôn ngữ khác trên thế giới mà không sợ bị tổn thương đến giá trị, bản sắc, đến sự giàu đẹp của nó.
Câu 2
Ảnh
Câu 2 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân, hãy nêu một số biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực.
Lời giải chi tiết
Ảnh
- Biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực: + Ngôn ngữ “Chat” có nhiều kiểu viết tối nghĩa, biến âm, biến nghĩa tràn lan trên mạng xã hội, được giới trẻ ưa dùng, tạo nên một thứ tiếng Việt không chuẩn mực. VD: “tình yêu” thành “tềnh iu”, “buồn ngủ” thành “bùn ngủ”, “biết rồi” thành “bít òy”, “không” thành “hông”,… + Lạm dụng tiếng nước ngoài, nhiều nhất vẫn là tiếng Anh. Đặc biệt, đối với giới trẻ thường xuyên lai căng ngôn ngữ trong cả lúc nói và lúc viết, dù cho tiếng Việt vốn có sẵn nghĩa. VD: đồng ý - ok, dễ thương – cute, người hâm mộ - fan, tạm biệt – bye bye,…
Câu 3
Ảnh
Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) phân tích vẻ đẹp của tiếng Việt được thể hiện trong một bài thơ mà em đã học.
Lời giải chi tiết
Ảnh
Viết về tiếng Việt, đã có biết bao nhà thơ, nhà văn cảm nhận về giá trị và vẻ đẹp của nó, Lưu Quang Vũ cũng vậy, với bài thơ “Tiếng Việt” ông đã đưa ta trở về với nguồn gốc của tiếng Việt, qua đó thể hiện lên sự giàu đẹp của nó. Với những vần thơ giàu sức gợi, cho người đọc thấy được đời sống sinh hoạt, lao động của người Việt - nơi thai nghén, hình thành và nuôi dưỡng tiếng nói dân tộc. Những câu thơ như Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh./Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy, đã thể hiện một hệ thống phong phú các thanh điệu với những âm độ, âm vực, qua đó tiếng Việt có khả năng tạo ra nhiều giai điệu khác nhau: du dương trầm bổng, hào hùng, mạnh mẽ, sâu lắng, thiết tha…Những sắc thái trong tiếng Việt chính là sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam cần cù, nhẫn nại; ân nghĩa, thủy chung; kiên cường, bất khuất.
Vận dụng
Bài tập vận dụng
Ảnh
BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Phân tích một tình huống thực tế Hãy quan sát và ghi nhận cách sử dụng tiếng Việt trong đời sống hằng ngày (trên mạng xã hội, trong giao tiếp của bạn bè, trên biển hiệu quảng cáo,...) rồi thực hiện các yêu cầu sau: Chọn một ví dụ thực tế về việc sử dụng tiếng Việt chưa trong sáng hoặc không chuẩn mực. Phân tích vấn đề: Điểm sai ở đâu? Vì sao cách dùng này chưa hợp lý? Đề xuất cách sửa chữa để đảm bảo sự trong sáng, chuẩn mực của tiếng Việt.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Ôn lại kiến thức đã học. Hoàn chỉnh bài tập phần Luyện tập. Chuẩn bị bài mới
TỔNG KẾT
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất