Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 2: Thơ Đường luật. Tự đánh giá: Tỏ lòng
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:11' 11-10-2022
Dung lượng: 537.9 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:11' 11-10-2022
Dung lượng: 537.9 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 2: THƠ ĐƯỜNG LUẬTTỰ ĐÁNH GIÁ. TỎ LÒNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2: THƠ ĐƯỜNG LUẬT TỰ ĐÁNH GIÁ. TỎ LÒNG
Đề bài
Đề bài
ĐỀ BÀI
Ảnh
Câu 1.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ thuật hoài?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Câu 2.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 2. Từ nào trong câu "Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu" đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ.
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
Câu 3.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu "Tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm - nói tránh
Câu 4.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 4. Câu nào dưới đây thể hiện đúng thể loại của bài thơ Tỏ lòng
A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Nôm Đường luật viết bằng chữ Hán
D. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán
Câu 5.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 5. Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của quân đội thời Trần
D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông đất nước và khát vọng lập công danh của "trang nam nhi" thời Trần
Câu 6
Câu 6
Vẻ đẹp của “trang nam nhi” và hình ảnh quân đội nhà Trần trong hai câu thơ đầu
Vẻ đẹp của Trang nam nhi
* Vẻ đẹp của Trang nam nhi - Tư thế hiên ngang vững chãi: + Hoành sóc: nghĩa là cầm ngang ngọn giáo. -> khác hẳn với hành động múa giáo mà bản dịch đã nêu ra. Vì múa giáo thiên về phô diễn, động mà không tĩnh, không biểu hiện được nội lực và tư thế sẵn sang chiến đấu của trang nam nhi. + Giang sơn: -> một không gian kì vĩ của non sông đất nước. Trải qua một khoảng thời gian dài dằng dặc “kháp kỉ thu” – mấy thu rồi. Thời gian mấy thu dung hòa với không gian sông núi với con người đã tạo nên một bức tranh thật đẹp trong đó nổi bật là hình tượng trang nam nhi hiên ngang, anh dũng. Người anh hùng chiến trận mang tầm vóc vũ trụ được đo bằng kích cỡ của giang sơn. Có thể coi đây là sự tiếp nối của hình tượng Thánh Gióng kì vĩ trong tâm thức của dân gian.
Hình ảnh quân đội nhà Trần
* Hình ảnh quân đội nhà Trần: “ Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”. Câu thơ có nhiều cách hiểu khác nhau: Thứ nhất theo cách hiểu thông thường ba quân có sức mạnh như hổ báo, có khí thế át cả sao Ngưu. Cách hiểu thứ hai ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trôi trâu. -> Dù hiểu thao cách nào thì câu thơ cũng nói lên khí thế mạnh mẽ của ba quân. Đó còn là khí thế, tầm vóc của cả dân tộc và thời đại. Tầm vóc ấy đã được lịch sử chứng minh qua ba lần đánh tan quân xâm lược Mông - Nguyên.
Câu 7
Câu 7: “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay
Nợ công danh là gì?
- Nợ công danh là gì? Theo quan niệm của Nho giáo, khi người con trai sinh ra trong cuộc đời này là đã mang một món nợ: nợ nam nhi, nợ công danh. Đó là món nợ mà người đàn ông phải trả bằng sự cố gắng phấn đấu, rèn luyện trong suốt cả cuộc đời để làm nghiệp lớn. Nguyện ước công danh đã từng trở đi trở lại trong thơ của nhiều trí thức thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và sau này là Nguyễn Công Trứ: Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Như vậy món nợ công danh là món nợ suốt đời phải trả của những trang hao hán. Đấy là lí do PNL trăn trở điều này.
Ý nghĩa
- Ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời đại nhà Trần tuổi trẻ ngày nay. + Trong thời địa nhà Trần: Tạo nên động lực phấn đấu, công hiên giúp dân, giúp nước của các nhà nho; tạo khí thế và sức mạnh đánh giặc ngoai xâm….. + Với tuổi trẻ ngày nay: là một bài học lớn về lí tưởng sống, lẽ sống cao đẹp đối với thanh niên hiện nay. Tuổi trẻ hiện nay cần phải có lí tưởng sống cao đẹp: sống vì mọi người, vì quê hương đất nước. Thế hệ trẻ cần phải nhìn lại cách sống của mình và rèn luyện tu dưỡng bản thân để hướng đến một tương lai tươi sáng cho chính bản thân và cho cả dân tộc.
Câu 8
Câu 8. Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”?
Câu 8
* “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” + Nỗi thẹn vì chưa lập được nhiều chiến công: Có thể xem hai câu thơ trên là lời tự bạch của nhà thơ, khi viết đên nhưng dòng này PNL đã là một tướng quân, công danh có phần hiển hách, so với đời, có lẽ ông không phải cúi đầu hổ thẹn. Thế nhưng ông vẫn tự nhận mình chưa trọn nợ công danh. Trong tâm niệm của ông có lẽ hai chữ công danh kia, có lẽ chí làm trai kia phải trọn vẹn đầy hơn nữa. Không thỏa mãn với những gì mình đạt được là lí do khiến PNL thẹn với Gia Cát Khổng Minh. Tự sánh mình với bậc kì tài trong lịch sử để nhận ra những điều mình chưa làm được, điều đó thể hiện sự dũng cảm, thể hiện nhân cách cao đẹp của con người. Một cái thẹn làm nên một nhân cách cao đẹp. + Khao khát lập chiến công: Hơn nũa ta còn có thể đọc trong lời thơ một niềm khao khát mãnh liệt, đó là niềm khao khát được lập những chiến công hiển hách cho non sông, cho dân tộc. Hoài bão ấy, ý chí ấy, lí tưởng ấy góp phần khắc họa vẻ đẹp tuyệt vời của hình tượng con người trong thời đại nhà Trần.
Câu 9
Câu 9. Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ cuối?
Lí tưởng
* Lí tưởng và khát vọng sống cao đẹp - Lí tưởng sống cao đẹp: Cống hiến vì dân vì nước - Khát vong lập công,làm nên sự nghiệp lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đã là trang nam nhi thì phải có khao khát làm nên sự nghiệp, lưu lại tên tuổi của mình cho hậu thế. Đó là một niềm khao khát chính đáng. - Cái hay sức hấp dẫn của bài thơ không chỉ ở nội dung mà ở chính tâm sự, tư thế khát vọng của tác giả. PNL vốn là một viên tướng công danh lừng lẫy đánh đông dẹp bắc, tham gia vào cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông cho đến khi tuổi đã cao còn hăng hái cầm quân đánh tan bọn xâm lược quấy rối biên giới phía Tây của tổ quốc và được phong nghiều chức vị cao. Thế nhưng PNL chưa bao giờ thanh thản, hài lòng về những già mình đã làm được. Ông luôn cảm thấy mình còn vương nợ với đời, còn phải thẹn khi nghe chuyện Khổng Minh Gia Cát Lượng- một nhân vật kiệt xuất có công lớn giúp Lưu Bị thời Tam Quốc khôi phục lại nhà Hán. Điều này đủ biết khát vọng và nhân cách của tác giả cao đẹp biết nhường nào! Phải chăng, chính vì ý thức được món nợ chua trả xong cho dân tộc, và biết thẹn với nhưng nhân vật lấy lừng trong sử sách mà tầm vóc của nhà thơ, của chàng trai thời Trần, của người anh hùng PNl càng trở nên cao đẹp.
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
- Vẽ sơ đồ tư duy khái quá kiến thức bài học
- Chuẩn bị nội dung bài sau
- Hoàn thành nội dung phần vận dụng.
DẶN DÒ
Kết thúc bài học
Chào tạm biệt
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2: THƠ ĐƯỜNG LUẬT TỰ ĐÁNH GIÁ. TỎ LÒNG
Đề bài
Đề bài
ĐỀ BÀI
Ảnh
Câu 1.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ thuật hoài?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Câu 2.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 2. Từ nào trong câu "Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu" đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ.
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
Câu 3.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu "Tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm - nói tránh
Câu 4.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 4. Câu nào dưới đây thể hiện đúng thể loại của bài thơ Tỏ lòng
A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Nôm Đường luật viết bằng chữ Hán
D. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán
Câu 5.
Bài tập trắc nghiệm
Câu 5. Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của quân đội thời Trần
D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông đất nước và khát vọng lập công danh của "trang nam nhi" thời Trần
Câu 6
Câu 6
Vẻ đẹp của “trang nam nhi” và hình ảnh quân đội nhà Trần trong hai câu thơ đầu
Vẻ đẹp của Trang nam nhi
* Vẻ đẹp của Trang nam nhi - Tư thế hiên ngang vững chãi: + Hoành sóc: nghĩa là cầm ngang ngọn giáo. -> khác hẳn với hành động múa giáo mà bản dịch đã nêu ra. Vì múa giáo thiên về phô diễn, động mà không tĩnh, không biểu hiện được nội lực và tư thế sẵn sang chiến đấu của trang nam nhi. + Giang sơn: -> một không gian kì vĩ của non sông đất nước. Trải qua một khoảng thời gian dài dằng dặc “kháp kỉ thu” – mấy thu rồi. Thời gian mấy thu dung hòa với không gian sông núi với con người đã tạo nên một bức tranh thật đẹp trong đó nổi bật là hình tượng trang nam nhi hiên ngang, anh dũng. Người anh hùng chiến trận mang tầm vóc vũ trụ được đo bằng kích cỡ của giang sơn. Có thể coi đây là sự tiếp nối của hình tượng Thánh Gióng kì vĩ trong tâm thức của dân gian.
Hình ảnh quân đội nhà Trần
* Hình ảnh quân đội nhà Trần: “ Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”. Câu thơ có nhiều cách hiểu khác nhau: Thứ nhất theo cách hiểu thông thường ba quân có sức mạnh như hổ báo, có khí thế át cả sao Ngưu. Cách hiểu thứ hai ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trôi trâu. -> Dù hiểu thao cách nào thì câu thơ cũng nói lên khí thế mạnh mẽ của ba quân. Đó còn là khí thế, tầm vóc của cả dân tộc và thời đại. Tầm vóc ấy đã được lịch sử chứng minh qua ba lần đánh tan quân xâm lược Mông - Nguyên.
Câu 7
Câu 7: “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay
Nợ công danh là gì?
- Nợ công danh là gì? Theo quan niệm của Nho giáo, khi người con trai sinh ra trong cuộc đời này là đã mang một món nợ: nợ nam nhi, nợ công danh. Đó là món nợ mà người đàn ông phải trả bằng sự cố gắng phấn đấu, rèn luyện trong suốt cả cuộc đời để làm nghiệp lớn. Nguyện ước công danh đã từng trở đi trở lại trong thơ của nhiều trí thức thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và sau này là Nguyễn Công Trứ: Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Như vậy món nợ công danh là món nợ suốt đời phải trả của những trang hao hán. Đấy là lí do PNL trăn trở điều này.
Ý nghĩa
- Ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời đại nhà Trần tuổi trẻ ngày nay. + Trong thời địa nhà Trần: Tạo nên động lực phấn đấu, công hiên giúp dân, giúp nước của các nhà nho; tạo khí thế và sức mạnh đánh giặc ngoai xâm….. + Với tuổi trẻ ngày nay: là một bài học lớn về lí tưởng sống, lẽ sống cao đẹp đối với thanh niên hiện nay. Tuổi trẻ hiện nay cần phải có lí tưởng sống cao đẹp: sống vì mọi người, vì quê hương đất nước. Thế hệ trẻ cần phải nhìn lại cách sống của mình và rèn luyện tu dưỡng bản thân để hướng đến một tương lai tươi sáng cho chính bản thân và cho cả dân tộc.
Câu 8
Câu 8. Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”?
Câu 8
* “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” + Nỗi thẹn vì chưa lập được nhiều chiến công: Có thể xem hai câu thơ trên là lời tự bạch của nhà thơ, khi viết đên nhưng dòng này PNL đã là một tướng quân, công danh có phần hiển hách, so với đời, có lẽ ông không phải cúi đầu hổ thẹn. Thế nhưng ông vẫn tự nhận mình chưa trọn nợ công danh. Trong tâm niệm của ông có lẽ hai chữ công danh kia, có lẽ chí làm trai kia phải trọn vẹn đầy hơn nữa. Không thỏa mãn với những gì mình đạt được là lí do khiến PNL thẹn với Gia Cát Khổng Minh. Tự sánh mình với bậc kì tài trong lịch sử để nhận ra những điều mình chưa làm được, điều đó thể hiện sự dũng cảm, thể hiện nhân cách cao đẹp của con người. Một cái thẹn làm nên một nhân cách cao đẹp. + Khao khát lập chiến công: Hơn nũa ta còn có thể đọc trong lời thơ một niềm khao khát mãnh liệt, đó là niềm khao khát được lập những chiến công hiển hách cho non sông, cho dân tộc. Hoài bão ấy, ý chí ấy, lí tưởng ấy góp phần khắc họa vẻ đẹp tuyệt vời của hình tượng con người trong thời đại nhà Trần.
Câu 9
Câu 9. Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ cuối?
Lí tưởng
* Lí tưởng và khát vọng sống cao đẹp - Lí tưởng sống cao đẹp: Cống hiến vì dân vì nước - Khát vong lập công,làm nên sự nghiệp lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đã là trang nam nhi thì phải có khao khát làm nên sự nghiệp, lưu lại tên tuổi của mình cho hậu thế. Đó là một niềm khao khát chính đáng. - Cái hay sức hấp dẫn của bài thơ không chỉ ở nội dung mà ở chính tâm sự, tư thế khát vọng của tác giả. PNL vốn là một viên tướng công danh lừng lẫy đánh đông dẹp bắc, tham gia vào cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông cho đến khi tuổi đã cao còn hăng hái cầm quân đánh tan bọn xâm lược quấy rối biên giới phía Tây của tổ quốc và được phong nghiều chức vị cao. Thế nhưng PNL chưa bao giờ thanh thản, hài lòng về những già mình đã làm được. Ông luôn cảm thấy mình còn vương nợ với đời, còn phải thẹn khi nghe chuyện Khổng Minh Gia Cát Lượng- một nhân vật kiệt xuất có công lớn giúp Lưu Bị thời Tam Quốc khôi phục lại nhà Hán. Điều này đủ biết khát vọng và nhân cách của tác giả cao đẹp biết nhường nào! Phải chăng, chính vì ý thức được món nợ chua trả xong cho dân tộc, và biết thẹn với nhưng nhân vật lấy lừng trong sử sách mà tầm vóc của nhà thơ, của chàng trai thời Trần, của người anh hùng PNl càng trở nên cao đẹp.
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
- Vẽ sơ đồ tư duy khái quá kiến thức bài học
- Chuẩn bị nội dung bài sau
- Hoàn thành nội dung phần vận dụng.
DẶN DÒ
Kết thúc bài học
Chào tạm biệt
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất