Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 5. Thị trường lao động, việc làm

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:50' 26-03-2024
    Dung lượng: 571.1 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 5: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
    Mở đầu
    Câu hỏi mở đầu
    Câu hỏi: Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về các câu tục ngữ, thành ngữ dưới đây: - Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay. - Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
    Bài làm - Câu thành ngữ “ruộng bề bề không bằng có nghề trong tay” muốn phản ánh về vấn đề: nếu có tài sản nhưng không chăm chỉ làm việc thì của cải rồi cũng tan biến; nếu có kiến thức, nghiệp vụ và kĩ năng tốt về một nghề nghiệp nào đó thì sẽ không lo thiếu ăn thiếu mặc. Từ đó, khuyên con người hãy tạo lập, rèn luyện cho mình một nghề nghiệp để mở rộng cánh cửa tương lai. - Câu tục ngữ “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề” muốn khuyên con người: học nghề gì, làm việc gì cũng cần phải học đến nơi đến chốn, tu dưỡng nghề nghiệp cho thành thạo; khi đã có kiến thức, nghiệp vụ và kĩ năng nghề nghiệp tốt, con người sẽ đạt được sự thành đạt (câu tục ngữ này gần nghĩa với câu “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”).
    Khái niệm lao động
    Thông tin
    Tỉnh B là địa phương có nghề làm muối nổi tiếng. Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khỏe, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rổ, máy bơm nước,... Đầu tiên, diêm dân phải cải tạo mặt ruộng, gia cố nền, xử lí ruộng công phu. Họ sử dụng phương pháp truyền thống phơi nước dạng tĩnh, lấy nước biển từ các kênh rạch tự nhiên đến các khu chứa nước, dẫn vào đồng muối rồi phơi nước. Sau khi muối kết tinh trên ruộng, diêm dân tiến hành thu gom và bảo quản. Muối được bốc dỡ lên bờ ruộng và che đậy lại bằng tấm che. Sản phẩm muối của tỉnh có ba loại: muối bạc, muối đen, không có vị đắng và chát như muối ở các vùng biển khác nên đáp ứng tốt nhu cầu đời sống xã hội.
    Câu hỏi và câu trả lời
    Câu hỏi: - Theo em, để sản xuất muối, diêm dân cần có những yếu tố nào? - Em hiểu thế nào là lao động?
    Bài làm - Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khỏe, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rổ, máy bơm nước,... - Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống.
    Khái niệm thị trường lao động
    Biểu đồ
    Ảnh
    Trường hợp và câu hỏi
    Trường hợp Anh P đang thất nghiệp, anh tìm hiểu thị trường lao động và được giới thiệu đến Hội chợ việc làm. tại đó, anh tìm được một công ty cần thuê mướn và sử dụng lao động phổ thông. Hợp đồng lao động giữa anh P với công ty đã được kí kết.
    Câu hỏi: - Qua biểu đồ, em hãy nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022. - Em hãy chỉ ra những yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên. Nêu cách hiểu của em về thị trường lao động.
    Câu trả lời-1
    Nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022. - Nhìn chung trong cả giai đoạn từ năm 2020 – 2022, lực lượng lao động ở Việt Nam có xu hướng tăng lên. Cụ thể là tăng từ 51,2 triệu người (vào quý I/2020), lên mức 51,9 triệu người (vào quý III/2022). - Tuy nhiên, với mỗi năm, lực lượng lao động có sự biến động trong từng quý. Cụ thể là: + Trong năm 2020: từ quý I đến quý II, lực lượng lao động có xu hướng giảm; sau đó có sự gia tăng trở lại từ quý II đến hết quý IV. + Nhìn chung trong năm 2021, từ quý I đến quý IV, quy mô của lực lượng lao động có xu hướng giảm 0,3 triệu người. + Trong 3 quý đầu năm 2022, quy mô lực lượng lao động tăng liên tục, từ mức 51,2 triệu người lên mức 51,9 triệu người.
    Câu trả lời-2
    - Yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên là: + Nguồn cung, bao gồm: nguồn cung cấp lao động và cung cấp việc làm. + Nguồn cầu, bao gồm: nhu cầu tìm việc làm của người lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. + Giá cả sức lao động (được thể hiện qua hợp đồng lao động giữa anh P với công ty). - Khái niệm: Thị trường lao động là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập quan hệ lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Khái niệm việc làm
    Thông tin và trường hợp
    Thông tin Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định: "Việc làm là hoạt động tạo ta thu nhập mà không bị pháp luật cấm".
    Trường hợp Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Xây dựng B, anh A được tuyển dụng vào làm việc tại một công ty xây dựng với mức lương 15 triệu đồng/tháng. Để có thêm thu nhập cho gia đình và trang trải cuộc sống, vợ anh cũng tham gia hoạt động lao động, chị mở một cửa hàng bán quần áo, lợi nhuận trung bình 10 triệu đồng/tháng. Khoản thu nhập hợp pháp từ tiền lương và cửa hàng đã giúp gia đình anh A có cuộc sống ổn định.
    Câu hỏi và bài làm
    Câu hỏi: - Dựa trên Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, em hãy cho biết việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập có được gọi là việc làm không? - Em hiểu thế nào là việc làm?
    Bài làm - Anh A được tuyển dụng và làm việc tại một công ty xây dựng với mức lương 15 triệu đồng/ tháng; vợ anh A mở cửa hàng buôn bán quần áo, lợi nhuận tring bình khoảng 10 triệu đồng/ tháng. => Có thể thấy: hoạt động lao động của anh A và vợ anh A là những hoạt động hợp pháp, đem lại thu nhập. Như vậy, căn cứ theo Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập được gọi là việc làm. - Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
    Khái niệm thị trường việc làm
    Biểu đồ
    Ảnh
    Trường hợp và câu hỏi
    Trường hợp Trong phiên giao dịch giới thiệu việc làm được tổ chức tại tỉnh M, có 28 cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia. Số lượng lao dộng cần tuyển dụng gần 1000 người với mức lương, điều kiện làm việc, chế độ ưu đãi,... và các thỏa thuận khác. Vị trí việc làm cần tuyển dụng gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên tư vấn,... Có hơn 1200 người lao động đã đến đây tìm việc làm. Sau khi thỏa thuận, các cơ sở sản xuất, kinh doanh với vai trò là người sử dụng lao động đã kí kết, xác lập hợp đồng lao động với những người lao động ứng tuyển đủ điều kiện và sẵn sàng làm việc.
    Câu hỏi: - Số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021 có biến động như thế nào qua biểu đồ trên? - Trong trường hợp trên, thị trường việc làm được hình thành từ những yếu tố nào? Theo em, thị trường việc làm là gì?
    Câu trả lời 1
    Sự biến động của số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021 - Nhìn chung, trong cả giai đoạn từ quý I/2019 đến quý I/2021, số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm có xu hướng giảm. Cụ thể là: giảm từ mức 50,5 triệu người (vào quý I/2019), xuống còn 49,9 triệu người (vào quý I/2021). - Tuy nhiên, với mỗi năm, số lượng lao động có việc làm đã có sự biến động trong từng quý. Cụ thể là: + Trong năm 2019 và 2020: số lượng lao động có việc làm giảm trong thời gian từ quý I đến quý II; sau đó tăng trở lại trong thời gian từ quý II đến hết quý IV. + Từ quý IV/2020 đến quý I/2021, số lượng lao động có việc làm giảm 1 triệu người (từ mức 50,9 triệu người, giảm xuống còn 49,9 triệu người).
    Câu trả lời 2
    - Yếu tố hình thành thị trường việc làm trong trường hợp trên là: + Chủ thể cung cấp, tạo việc làm (bên cung). + Chủ thể đáp ứng nhu cầu của vị trí việc làm (bên cầu). + Chủ thể trung gian kết nối bên cung với bên cầu. - Khái niệm: Thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc.
    Mối quan hệ
    Trường hợp 1
    Trường hợp 1 Lực lượng lao động ở nước H tăng nhanh. Để ổn định đời sống của người lao động và phát triển kinh tế. Chính phủ nước này đã có những chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động. Số việc làm tăng, tạo nhiều cơ hội cho người lao dộng lựa chọn việc làm phù hợp. Năng suất lao động tăng, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thu được lợi nhuận cao hơn, tạo điều kiện cho kinh tế nước H tăng trưởng và phát triển bền vững.
    Trường hợp 2
    Trường hợp 2 Tình hình kinh tế - xã hội ở nước B tiếp tục hồi phục nhanh ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động vào các vị trí việc làm tăng. Số lượng lao dộng có cơ hội việc làm tăng, lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm. Đồng thời, thu nhập bình quân của người lao động tăng, đời sống ổn định, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.
    Câu hỏi và bài làm
    Câu hỏi: Em hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp trên.
    Bài làm - Trường hợp 1: Thị trường lao động tăng đã thúc đẩy thị trường việc làm tăng (biểu hiện ở việc: lực lượng lao động tăng nhanh => chính phủ ban hành những chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất => số việc làm tăng lên). - Trường hợp 2: Thị trường việc làm tăng thúc đẩy thị trường lao động tăng (biểu hiện ở việc: khi hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng nhu cầu tuyển dụng => số lượng lao động có cơ hội việc làm tăng, lượng người thất nghiệp trong độ tuổi giảm).
    Xu hướng tuyển dụng
    Thông tin 1
    Thông tin 1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Quá trình này tất yếu làm thay đổi tỉ trọng lao động của nền kinh tế Việt Nam. Phương châm của chuyển dịch cơ cấu lao động là phải phù hợp với cơ cấu kinh tế, gần với giải quyết việc làm, nhất là cho những lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề. Năm 2018, lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm 37,7%, giảm 24,5% so với năm 2000. Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu, lao động trong khu vực này giảm xuống dưới 20% vào năm 2030 thì đây là một thách thức. Trong khi đó, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 13% tới 26,7% và khu vực dịch vụ tăng từ 24,8% tới 35,6% so với cùng thời kì. Số liệu còn cho thấy đã có sự chuyển dịch của lao động khu vực nông, lâm, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ; đưa tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng lên 26,7%, khu vực dịch vụ lên 35,6%, ở mức cao nhất kể từ năm 2000 đến nay. Cơ cấu lao động Việt Nam đang đứng trước ba tác động lớn có khả năng làm thay đổi căn bản cơ cấu lao động – việc làm và tác động sâu sắc đến chiến lược phát triển bền vững.
    Thông tin 2
    Thông tin 2 Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 nhằm mục tiêu tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới. Chương trình đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây: tăng số lao động có kĩ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động: tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35 – 40% vào năm 2030; chỉ số lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ số đổi mới, sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 60 nước đứng đầu vào năm 2025 và thuộc nhóm 55 nước đứng đầu vào năm 2030; tỉ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
    Biểu đồ
    Ảnh
    Câu hỏi
    Câu hỏi: - Xu hướng tuyển dụng lao động thay đổi như thế nào qua thông tin trên? - Em có nhận xét gì về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế qua biểu đồ trên?
    Câu trả lời
    Bài làm - Trong thông tin 1: xu hướng tuyển dụng lao động có sự chuyển dịch theo hướng: + Giảm lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. + Tăng lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. - Trong thông tin 2: xu hướng tuyển dụng lao động có sự chuyển dịch theo hướng: + Tăng lao động có trình độ chuyên môn cao và có kĩ năng phù hợp với nhu cầu của thị trường. + Tăng lao động trong các nhóm ngành nghề kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ.
    Nhận xét
    Nhận xét: Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020, cơ cấu lao động ở Việt Nam có sự chuyển dịch theo hướng: - Giảm tỉ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Cụ thể: giảm từ mức 41,9% (năm 2016), xuống còn 33,1% (năm 2020). - Tăng tỉ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Cụ thể: + Trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng: tỉ trọng lao động tăng từ mức 24,7% (năm 2016), lên mức 30,8% (năm 2020). + Trong lĩnh vực dịch vụ: tỉ trọng lao động tăng từ mức 33,4% (năm 2016) lên mức 36,1% (năm 2020).
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?
    a. Lao động là hoạt động thể chất và tinh thần của con người trong xã hội.
    b. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại thu nhập đều được gọi là việc làm.
    c. Trên thị trường lao động sẽ diễn ra sự thoả thuận về tiền lương, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động.
    d. Thị trường việc làm là nơi xác định mức độ tiền lương, điều kiện làm việc và mức độ có việc làm của lao động.
    e. Trong nền kinh tế, xu hướng tuyển dụng lao động tất yếu phải đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
    g. Các nhà tuyển dụng lao động ngày càng chú trọng vào lao động có trình độ chuyên môn, có kĩ năng mềm và thái độ tốt.
    Bài 2
    Bài tập 2: Em hãy xác định xu hướng tuyển dụng của thị trường trong các thông tin sau: a. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã kéo theo sự chuyển dịch đáng kể trên thị trường lao động. Nông nghiệp là ngành sử dụng lao động lớn nhất khi đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới. Với sự tự do hoá và đa dạng hoá kinh tế, tỉ trọng việc làm trong nông nghiệp bắt đầu giảm nhanh chóng. Sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, bắt đầu từ những năm 1980, đã tiếp tục thay đổi thị trường lao động trong thập kỉ qua. b. Quá trình hội nhập quốc tế và yêu cầu chuyển đổi số nền kinh tế đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo. Nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh tự động hoá, chuyển hướng sản xuất hiện đại, cung ứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào việc tuyển dụng lao động chất lượng cao. Họ ưu tiên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng và thái độ làm việc tốt.
    Bài 3
    Bài tập 3: Em hãy nêu rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các thông tin sau: a. Thị trường lao động tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động đều tăng so với quý trước và so với cùng kì năm trước. b. Đầu tư nước ngoài gia tăng, thị trường việc làm rộng mở, thúc đẩy lực lượng lao động tham gia thị trường ngày càng nhiều. Các nhà đầu tư đòi hỏi lực lượng lao động có chất lượng cao nên thị trường lao động ngày càng có chất lượng.
    Bài 4
    Bài tập 4: Em có nhận xét gì về hành động của bạn T? Theo em, để sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, học sinh cần làm những việc gì? T là học sinh lớp 11. Em có năng khiếu hội họa và mong muốn trở thành kiến trúc sư. Gần đây, T thường tham gia các ngày hội hướng nghiệp dành cho học sinh Trung học phổ thông. T rất vui khi thu thập được nhiều thông tin về nghề nghiệp, cơ hội việc làm và thị trường lao động. T chia sẻ qua ngày hội, em hiểu hơn về điểm mạnh, điểm hạn chế của mình và có cái nhìn thực tế về việc chọn nghề. Quan trọng nhất, em nhận thấy mỗi học sinh cần phải xác định được trách nhiệm hoàn thiện bản thân. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kĩ năng sẵn sàng để tham gia thị trường lao động và lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp. Để thực hiện ước mơ của mình, T đã đăng kí tham gia các lớp học vẽ, tham gia hoạt động ở các câu lạc bộ mĩ thuật và nhiều hoạt động có liên quan khác.
    Dặn dò và cảm ơn
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò: - Ôn lại bài đã học. - Làm bài tập trong sách bài tập. - Xem trước bài mới.
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓