Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 21. Thao tác lập luận bác bỏ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 09h:53' 23-07-2015
Dung lượng: 125.3 KB
Số lượt tải: 1
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 09h:53' 23-07-2015
Dung lượng: 125.3 KB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
Tiết 80- Làm văn THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ I. Mục đich, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
1. Khái niệm:
I. Mục đích – yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ 1. Khái niệm Thế nào là bác bỏ và thao tác lập luận bác bỏ ? - Bác bỏ là dùng lý lẽ và dẫn chứng để phủ nhận những ý kiến, những nhận định… sai trái, nhằm bảo vệ những ý kiến, những nhận định đúng đắn. - Lập luận bác bỏ là cách dùng lý lẽ và dẫn chứng đúng đắn, khoa học để tranh luận, bảo vệ và bênh vực những cái đúng của một ý kiến hay quan điểm. 2. Mục đích:
2. Mục đích của thao tác lập luận bác bỏ: Trong cuộc sống cũng như trong văn nghị luận, ta dùng thao tác lập luận bác bỏ nhằm mục đích gì ? - Trong cuộc sống cũng như trong các văn bản nghị luận, thường song song tồn tại những quan niệm đúng đắn, khách quan, trung thực và những quan niệm lệch lạc, phiến diện, chủ quan. => Sử dụng thao tác bác bỏ nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lý của đời sống và chân lý của nghệ thuật. 3. Yêu cầu:
3. Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ: * Theo em, để bác bỏ thành công, ta cần nắm vững những yêu cầu nào? - Chỉ ra được cái sai hiển nhiên ( trái với quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, quy luật sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật…) của các chủ thể phát ngôn. - Dùng lý lẽ và dẫn chứng khác quan, trung thực để bác bỏ các ý kiến, nhận định… sai trái. - Có thái độ thẳng thắn nhưng có văn hoá khi tranh luận và có sự tôn trọng người đối thoại… II. Cách bác bỏ
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
II. Cách bác bỏ: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: a. Ngữ liệu 1: - Ông Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, suy diễn chủ quan của người viết khi cho rằng “ Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”. - Phân tích : Tác giả đã chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ của ông Nguyễn Bách Khoa khi giảng giải, phân tích lời nói và những câu thơ của Nguyễn Du. Nghệ thuật bác bỏ : Cách diễn đạt: phối hợp câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ . So sánh với nhũng thi sĩ nước ngoài từng có trí tưởng tượng như Nguyễn Du. Bác bỏ các luận cứ sai trái của Trương Tửu:
- Bác bỏ các luận cứ sai trái của Trương Tửu : * Di bút của Nguyễn Du trong bài “Mạn hứng” ….chỉ nói Nguyễn Du mắc bệnh chứ không nói Nguyễn Du mắc bệnh thần kinh… * Chỉ căn cứ vào mấy bài thơ mà quả quyết rằng tác giả của nó mắc bệnh thần kinh là một sự võ đoán… * Chứng minh một người trông thấy ma quỷ bằng cách dẫn mấy câu thơ tả sợ hãi và sầu muộn của người ấy là lối lập luận không khoa học… Kết luận:
- Kết luận: Bác bỏ hoàn toàn luận điểm sai trái của Trương Tửu bằng một khẳng định : Người rối loạn thần kinh và khủng hoảng tột độ không thể là tác giả của một kiệt tác như “Truyện Kiều”. => Cách bác bỏ ở đây là : nêu lên từng luận điểm sai => sau đó lần lượt nêu lênvà phân tích từng luận cứ sai => cuối cùng đi đến bác bỏ luận điểm sai trái đó. Ngữ liệu 2:
b.Ngữ liệu 2 : - Luận cứ sai lầm: Nhiều người, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng: tiếng nước mình nghèo nàn. - Cách bác bỏ: Bằng lý lẽ: lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Bằng dẫn chứng: qua vốn từ nghèo nàn của chính những người này, qua ngôn ngữ trong sáng, phong phú của Nguyễn Du, qua việc dịch sách Trung Quốc và viết sách của nước ta. Đi đến kết luận: bác bỏ luận cứ sai lầm đó : Phải quy lỗi cho sự bất tài của con người! Nhận xét:
* Nhận xét : - Trong cách bác bỏ của ngữ liệu này, tác giả đã sử dụng liên tiếp 3 câu hỏi tu từ để khẳng định ý kiến của mình => khiến nội dung bác bỏ thêm vững chắc. - Cách bác bỏ lô-gic, chặt chẽ, dồn đối phương vào thế không thể chối cãi để đi đến kết luận vấn đề. Ngữ liệu 3:
c. Ngữ liệu 3: - Lập luận sai lầm: Có người bảo “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”. - Nội dung và cách bác bỏ : Hút thuốc lá là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu độc những người ở gần anh (nêu lý lẽ). Chứng minh bằng một hệ thống dẫn chứng (Khói thuốc độc… => ảnh hưởng sức khoẻ của người xung quanh…) - Kết luận: Hút thuốc không những đầu độc bản thân và những người xung quanh mà còn nêu gương xấu cho con em. Nhận xét:
* Nhận xét : - Nội dung bác bỏ ở ngữ liệu này được xác lập trên cơ sở khoa học vững chắc ; cách viết lôgic, chặt chẽ, khẳng định nên có tác dụng thuyết phục cao. 2. Cách lập luận bác bỏ :
2. Cách lập luận bác bỏ : - Trước tiên phải xác định được luận điểm; luận cứ hay cách lập luận sai. - Sau đó lần lượt dùng lý lẽ dẫn chứng để phân tích làm rõ cái sai là không thể chấp nhận của ý kiến… - Cuối cùng đi đến kết luận và bác bỏ luận điểm, luận cứ hay cách lập luận sai trái đó. * Ghi nhớ: (SGK) III. Luyện tập
Bài tập 1:
III. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1 a. Nội dung bác bỏ: - Nguyễn Dữ bác bỏ một ý nghĩ sai lệch: Đổi cứng ra mềm - Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan điểm sai lầm : Thơ chỉ là những lời đẹp. b. Cách bác bỏ và giọng văn: - Nguyễn Dữ dùng lí lẻ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch - Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để bác bỏ luận điểm với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị. c. Bài học: Cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng văn sát hợp. Bài tập 2:
III. LUYỆN TẬP 2. Bài tập 2: - Đây là một quan niệm sai về kết bạn trong học sinh. - Có thể dùng cách truy tìm nguyên nhân, phân tích tác hại của quan niệm sai, nêu suy nghĩ và hành động đúng. - Giọng văn: nhẹ nhàng, tế nhị. Bài tập 3:
Bài tập 3 : a. - Nội dung : bác bỏ quan niệm sống sai lầm “sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình” - Cách bác bỏ : Dùng lí lẻ bác bỏ trực tiếp, kết hợp so sánh bằng hình ảnh sinh động (mảnh vườn rào kín, đại dương mênh mông) để vừa bác bỏ vừa nêu ý đúng, động viên người nghe làm theo . - Diễn đạt: Từ ngữ giản dị, phối hợp câu tường thuật và câu miêu tả khi đối chiếu, so sánh => đoạn văn sinh động, thân mật và có sức thuyết phục cao . b. - Nội dung : vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại của những người hiền tài không chịu ra giúp nước trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp. - Cách bác bỏ: Không phê phán trực tiếp mà phân tích những khó khăn, nỗi lo lắng và lòng mong đợi của nhà vua đồng thời khẳng định trên dải đất văn hiến của ta không hiếm người tài để bác bỏ thái độ sai lầm, động viên người tài ra giúp nước . - Diễn đạt : từ ngữ trang trọng mà giản dị, giọng điệu chân thành, khiêm tốn, sử dụng câu trần thuật câu hỏi tu từ, dùng lí lẻ hình ảnh so sánh (Một cây cột…căn nhà lớn ) => Có tác dụng : vừa động viên, vừa bác bỏ, khích lệ thuyết phục đối tượng ra giúp nước.
Trang bìa
Trang bìa:
Tiết 80- Làm văn THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ I. Mục đich, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
1. Khái niệm:
I. Mục đích – yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ 1. Khái niệm Thế nào là bác bỏ và thao tác lập luận bác bỏ ? - Bác bỏ là dùng lý lẽ và dẫn chứng để phủ nhận những ý kiến, những nhận định… sai trái, nhằm bảo vệ những ý kiến, những nhận định đúng đắn. - Lập luận bác bỏ là cách dùng lý lẽ và dẫn chứng đúng đắn, khoa học để tranh luận, bảo vệ và bênh vực những cái đúng của một ý kiến hay quan điểm. 2. Mục đích:
2. Mục đích của thao tác lập luận bác bỏ: Trong cuộc sống cũng như trong văn nghị luận, ta dùng thao tác lập luận bác bỏ nhằm mục đích gì ? - Trong cuộc sống cũng như trong các văn bản nghị luận, thường song song tồn tại những quan niệm đúng đắn, khách quan, trung thực và những quan niệm lệch lạc, phiến diện, chủ quan. => Sử dụng thao tác bác bỏ nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lý của đời sống và chân lý của nghệ thuật. 3. Yêu cầu:
3. Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ: * Theo em, để bác bỏ thành công, ta cần nắm vững những yêu cầu nào? - Chỉ ra được cái sai hiển nhiên ( trái với quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, quy luật sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật…) của các chủ thể phát ngôn. - Dùng lý lẽ và dẫn chứng khác quan, trung thực để bác bỏ các ý kiến, nhận định… sai trái. - Có thái độ thẳng thắn nhưng có văn hoá khi tranh luận và có sự tôn trọng người đối thoại… II. Cách bác bỏ
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
II. Cách bác bỏ: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: a. Ngữ liệu 1: - Ông Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, suy diễn chủ quan của người viết khi cho rằng “ Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”. - Phân tích : Tác giả đã chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ của ông Nguyễn Bách Khoa khi giảng giải, phân tích lời nói và những câu thơ của Nguyễn Du. Nghệ thuật bác bỏ : Cách diễn đạt: phối hợp câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ . So sánh với nhũng thi sĩ nước ngoài từng có trí tưởng tượng như Nguyễn Du. Bác bỏ các luận cứ sai trái của Trương Tửu:
- Bác bỏ các luận cứ sai trái của Trương Tửu : * Di bút của Nguyễn Du trong bài “Mạn hứng” ….chỉ nói Nguyễn Du mắc bệnh chứ không nói Nguyễn Du mắc bệnh thần kinh… * Chỉ căn cứ vào mấy bài thơ mà quả quyết rằng tác giả của nó mắc bệnh thần kinh là một sự võ đoán… * Chứng minh một người trông thấy ma quỷ bằng cách dẫn mấy câu thơ tả sợ hãi và sầu muộn của người ấy là lối lập luận không khoa học… Kết luận:
- Kết luận: Bác bỏ hoàn toàn luận điểm sai trái của Trương Tửu bằng một khẳng định : Người rối loạn thần kinh và khủng hoảng tột độ không thể là tác giả của một kiệt tác như “Truyện Kiều”. => Cách bác bỏ ở đây là : nêu lên từng luận điểm sai => sau đó lần lượt nêu lênvà phân tích từng luận cứ sai => cuối cùng đi đến bác bỏ luận điểm sai trái đó. Ngữ liệu 2:
b.Ngữ liệu 2 : - Luận cứ sai lầm: Nhiều người, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng: tiếng nước mình nghèo nàn. - Cách bác bỏ: Bằng lý lẽ: lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Bằng dẫn chứng: qua vốn từ nghèo nàn của chính những người này, qua ngôn ngữ trong sáng, phong phú của Nguyễn Du, qua việc dịch sách Trung Quốc và viết sách của nước ta. Đi đến kết luận: bác bỏ luận cứ sai lầm đó : Phải quy lỗi cho sự bất tài của con người! Nhận xét:
* Nhận xét : - Trong cách bác bỏ của ngữ liệu này, tác giả đã sử dụng liên tiếp 3 câu hỏi tu từ để khẳng định ý kiến của mình => khiến nội dung bác bỏ thêm vững chắc. - Cách bác bỏ lô-gic, chặt chẽ, dồn đối phương vào thế không thể chối cãi để đi đến kết luận vấn đề. Ngữ liệu 3:
c. Ngữ liệu 3: - Lập luận sai lầm: Có người bảo “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”. - Nội dung và cách bác bỏ : Hút thuốc lá là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu độc những người ở gần anh (nêu lý lẽ). Chứng minh bằng một hệ thống dẫn chứng (Khói thuốc độc… => ảnh hưởng sức khoẻ của người xung quanh…) - Kết luận: Hút thuốc không những đầu độc bản thân và những người xung quanh mà còn nêu gương xấu cho con em. Nhận xét:
* Nhận xét : - Nội dung bác bỏ ở ngữ liệu này được xác lập trên cơ sở khoa học vững chắc ; cách viết lôgic, chặt chẽ, khẳng định nên có tác dụng thuyết phục cao. 2. Cách lập luận bác bỏ :
2. Cách lập luận bác bỏ : - Trước tiên phải xác định được luận điểm; luận cứ hay cách lập luận sai. - Sau đó lần lượt dùng lý lẽ dẫn chứng để phân tích làm rõ cái sai là không thể chấp nhận của ý kiến… - Cuối cùng đi đến kết luận và bác bỏ luận điểm, luận cứ hay cách lập luận sai trái đó. * Ghi nhớ: (SGK) III. Luyện tập
Bài tập 1:
III. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1 a. Nội dung bác bỏ: - Nguyễn Dữ bác bỏ một ý nghĩ sai lệch: Đổi cứng ra mềm - Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan điểm sai lầm : Thơ chỉ là những lời đẹp. b. Cách bác bỏ và giọng văn: - Nguyễn Dữ dùng lí lẻ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch - Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để bác bỏ luận điểm với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị. c. Bài học: Cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng văn sát hợp. Bài tập 2:
III. LUYỆN TẬP 2. Bài tập 2: - Đây là một quan niệm sai về kết bạn trong học sinh. - Có thể dùng cách truy tìm nguyên nhân, phân tích tác hại của quan niệm sai, nêu suy nghĩ và hành động đúng. - Giọng văn: nhẹ nhàng, tế nhị. Bài tập 3:
Bài tập 3 : a. - Nội dung : bác bỏ quan niệm sống sai lầm “sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình” - Cách bác bỏ : Dùng lí lẻ bác bỏ trực tiếp, kết hợp so sánh bằng hình ảnh sinh động (mảnh vườn rào kín, đại dương mênh mông) để vừa bác bỏ vừa nêu ý đúng, động viên người nghe làm theo . - Diễn đạt: Từ ngữ giản dị, phối hợp câu tường thuật và câu miêu tả khi đối chiếu, so sánh => đoạn văn sinh động, thân mật và có sức thuyết phục cao . b. - Nội dung : vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại của những người hiền tài không chịu ra giúp nước trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp. - Cách bác bỏ: Không phê phán trực tiếp mà phân tích những khó khăn, nỗi lo lắng và lòng mong đợi của nhà vua đồng thời khẳng định trên dải đất văn hiến của ta không hiếm người tài để bác bỏ thái độ sai lầm, động viên người tài ra giúp nước . - Diễn đạt : từ ngữ trang trọng mà giản dị, giọng điệu chân thành, khiêm tốn, sử dụng câu trần thuật câu hỏi tu từ, dùng lí lẻ hình ảnh so sánh (Một cây cột…căn nhà lớn ) => Có tác dụng : vừa động viên, vừa bác bỏ, khích lệ thuyết phục đối tượng ra giúp nước.
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất