Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 9: Tế bào nhân thực
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:43' 04-04-2023
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:43' 04-04-2023
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 9: TẾ BÀO NHÂN THỰC
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 9: TẾ BÀO NHÂN THỰC
Hoạt động
- Yêu cầu cần đạt
Ảnh
- Ví dụ
Ở nguời, khi bị thuơng, nguời ta thuờng sát trùng vết thuơng bằng nuớc oxi già. Hình 9.1 cho thấy hiện tuợng xảy ra khi nhỏ oxi già lên vết thuơng. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tuợng này?
Ảnh
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
- Đặc điểm chung
Ảnh
Tế bào nhân thực có kích thuớc lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ: có nhân hoàn chỉnh (nhân đuợc bao bọc bởi màng nhân), tế bào chất đuợc chia thành các xoang riêng biệt nhờ hệ thống nội màng có nhiều bào quan và có màng bao bọc (tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất của tế bào). Mỗi bào quan trong tế bào có cấu tạo phù hợp với chức năng chuyển hoá
- Ví dụ
1. Tên gọi "tế bào nhân thực" xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào? 2. Dựa vào hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật
B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
I. Nhân tế bào
- Định nghĩa
- ĐN: Nhân tế bào thuờng có hình bầu dục hoặc hình cầu, đuờng kính trung bình khoảng 5μm, đuợc bao bọc bởi màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi truờng bên trong nhân với tế bào chất. Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ màng nhân. Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
- Kết luận
- Nhân tế bào có dạng hình bầu dục hoặc hình cầu, đuợc bao bọc bởi màng kép, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc và nhân con. - Nhân tế bào chứa vật chất di truyền, có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
II. Tế bào chất
II. Tế bào tuơng
1. Bào tuơng
1. Bào tuơng - Ở tế bào nhân thực, bào tuơng là khối tế bào chất đã đuợc tách bỏ hết các bào quan. Bào tuơng chiếm gần 50% khối luợng tế bào, có thành phần chủ yếu là nuớc và một số chất khác như: các ion, các chất hữu cơ. Bào tuơng là môi truờng diễn ra nhiều quá trình chuyển hoá vật chất và năng luợng của tế bào.
2. Ribosome
2. Ribosome - Ở sinh vật nhân thực, có ribosome 80 S đuợc cấu tạo gồm một số loại rRNA kết hợp với protein. Ribosome là bào quan không có màng bọc, mỗi ribosome gồm một tiểu phần lớn và một tiểu phần bé, chúng có thể đính trên màng nhân, luới nội chất hạt hoặc nằm tự dọ trong tế bào chất. Ngoài ra, ribosome còn có trong ti thể và lục lạp. Trong tế bào nhân thực, có thể có từ hàng trăm tới hàng triệu ribosome. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
- Ví dụ
Ảnh
Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết chức năng của ribosome trong tế bào?
- Kết luận
=> Ribosome đuợc cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào
3. Luới nội chất
- ĐN: Luới nội chất là hệ thống màng lipoprotein bên trong tế bào, có nguồn gốc từ màng sinh chất hoặc màng nhân. Luới nội chất chỉ gồm một màng duy nhất gấp nếp tạo thành hệ thống các kênh, túi và ống thông nhau
Ảnh
+ Quan sát hình 9.6, hãy cho biết hai loại luới nội chất có đặc điểm gì khác nhau. + Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng luới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào tuyến tuỵ, tế bào mạch cầu. Giải thích?
3. Luới nội chất
- Kết luận
- Luới nội chất gồm các hệ thống kên, túi và ống thông với nhau, chia tế bào chất thành các xoang. Có hai loại là luới nội chất trơn và luới nội chất hạt. Hệ thống luới nội chất sản xuất ra các sản phẩm cần thiết cho hoạt động của tế bào,
4. Bộ máy Golgi
- Năm 1898, Camillo Golgi lần đầu mô tả cấu tạo của bộ máy Golgi. Theo đó, bộ máy Golgi đuợc cấu tạo bởi các màng lipoprotein tạo thành hệ thống các túi dẹp xép chồng lên nhau và liên kết với nhau thông qua các protein nằm trên màng của chúng. - Bộ máy Golgi có nhiều chức năng quan trọng trong tế bào như: tiếp nhận các sản phẩm từ luới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào) thông qua các túi tiết hay lysosome. Ngoài ra, phức hệ Golgi còn thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật
4. Bộ máy Golgi
- Kết luận
=> Bộ máy Golgi là hệ thống các túi dẹp xếp chồng lên nhau. Đây là nơi tiếp nhận, biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào
5. Ti thể
5. Ti thể - Ti thể thuờng có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan đuợc bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong chứa chất nền. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa các hệ thống enzyme hô hấp. Số luợng ti thể trong tế bào có thể từ hàng trăm đến hàng nghìn tuỳ từng loại tế bào. Một số loại tế bào không có ti thể (tế bào hồng cầu nguời, ...)
Ảnh
- Câu hỏi
Dựa vào hình 9.8, hãy: a) Mô tả cấu tạo của ti thể b) Cho biết diện tích màng ngoài và màng trong của ti thể khác nhau như thế nào. Tại sao lại có sự khác biệt này? Điều đó có ý nghĩa gì?
- Kết luận
=> Ti thể đuợc bao bọc bởi màng kép (màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Ti thể có vai trò cung cấp năng luợng cho các hoạt động sống của tế bào.
6. Lục lạp
6. Lục lạp - Lục lạp là bào quan chỉ có ở tảo và thực vật (chủ yếu ở lá). Về cấu tạo, lục lạp đuợc bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các ênzym quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Trong chất nền lục lạp còn chứa DNA, ribosome 70 S và các enzyme quang hợp.
Ảnh
Dựa vào hình 9.9, hãy mô tả cấu tạo của lục lạp. Từ cấu tạo, hãy cho biết chức năng của lục lạp.
- Kết luận
=> Lục lạp là bào quan đuợc bao bọc bởi màng kép (màng trong không gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Lục lạp có chức năng quang hợp, tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
7. Một só bào quan khác
7. Một số bào quan khác
a. Cấu tạo và chức năng của khung xuơng tế bào
a. Cấu tạo và chức năng của khung xuơng tế bào - Khung xuơng tế bào đuợc cấu tạo bởi vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Khung xuơng tế bào có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào, là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào. Ngoài ra, các vi ống và vi sợi của khung xuơng tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.
Ảnh
Tại sao khung xuơng tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật?
b. Cấu tạo và chức năng của lysome và peroxisome
b. Cấu tạo và chức năng của lysome và peroxisome - Lysosome là bào quan có dạng hình cầu (chỉ có ở tế bào động vật), đuợc bao bọc bởi màng lipoprotein, có nguồn gốc từ bộ máy Golgi. Trong lysosome chứa nhiều enzyme thuỷ phân tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân huỷ các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thuơng không còn khả năng phục hồi. Ngoài ra lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (virus, vi khuẩn,...)
Ảnh
c. Cấu tạo và chức năng của không bào.
c. Cấu tạo và chức năng của không bào. - Không bào là bào quan đuợc bao bọc bởi một lớp màn, tuỳ vào loài sinh vật và loại tế bào mà không bào có chức năng khác nhau. - Tế bào thực vật truởng thành thuờng có một không bào trung tâm lớn với nhiều chức năng khác nhau. Ở tế bào có lông hút của rễ, không bào chứa nhiều muối khoáng hòa tan giúp rễ hút nuớc. Không bào ở tế bào cành hoa, lá, quả chứa sắc tố, chất có mùi thơm để thu hút côn trùng đến thụ phấn hoặc chứa các chất thải, chất độc hại để chống lại các loài sinh vật ăn thực vật.
d. Cấu tạo và chức năng của trung thể
d. Cấu tạo và chức năng của trung thể - Mỗi tế bào động vật thuờng có một trung thể nằm cạnh nhân tế bào. Mỗi trung thể gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau và chất quanh trung tử. Mỗi trung tử là một ống hình trụ dài và rỗng, đuợc cấu tạo từ các bộ ba vi ống xếp thành vòng.
Ảnh
- Kết luận
- Khung xuơng tế bào đuợc cấu tạo từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Khung xuơng tế bào giúp ổn định hình dạng tế bào động vật và là nơi neo giữ các bào quan. - Lysosome và peroxisome chứa nhiều enzyme thuỷ phân. Lysosome phân huỷ các đại phân tử, bào quan già, tế bào bị tổn thuơng,... Peroxisome tham gia chuyển hoá lipid và khử độc cho tế bào. - Tế bào thực vật có không bào trung tâm lớn thực hiện nhiều chức năng quan trọng: giúp tế bào hút nước, dự trữ các chất dinh dưỡng cũng như các sản phẩm thải, bảo vệ tế bào. Trung thể có chức năng hình thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào
III. Màng sinh chất
1. Cấu tạo của màng sinh chất
1. Cấu tạo của màng sinh chất. - Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất (màng tế bào), mô hình này đã được công nhận là phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng - Trong mô hình này, màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng), tạo nên tính “khảm” của màng. Màng sinh chất không chỉ có tính ổn định mà còn có tính linh hoạt do sự chuyển động của các phân tử phospholipid và protein trên màng, tạo nên tính “động” của màng.
+
Ảnh
2. Chức năng của màng sinh chất
2. Chức năng của màng sinh chất - Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, do đó màng sinh chất có nhiều chức năng quan trọng đối với tế bào. + Vận chuyển các chất: các chất đi vào hay đi ra khỏi tế bào đều thông qua màng sinh chất. Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm) nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua. Ngoài ra, màng còn giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh những tác động cơ học. + Truyền tín hiệu: Mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào. + Chức năng nhận biết tế bào: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác
+
Ảnh
Ảnh
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất.
1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào.
1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào. - Ở tế bào thực vật và nấm, bao bọc bên ngoài màng sinh chất là thành tế bào. Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein), còn thành tế bào nấm là chitin. Thành tế bào có cấu tạo vững chắc nên có chắc năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào. - Giữa thành của hai tế bào có phiến giữa (có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào với nhau, tương tự như chất nền ngoại bào ở động vật. Ngoài ra, giữa hai tế bào thực vật còn có cầu sinh chất, đây là con đường lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
+
Ảnh
2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào.
2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào. - Khác với nấm và thực vật, bên ngoài màng sinh chất của tế bào động vật được bao phủ bởi chất nền ngoại bào có cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Chất nền ngoại bào đóng vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin. => + Thành tế bào bao bọc bên ngoài màng tế bào có chức năng bảo vệ và quy định hình dạng tế bào. + Chất nền ngoại bào giúp các tế bào động vật liên kết với nhau tạo thành mô nhất định
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 9: TẾ BÀO NHÂN THỰC
Hoạt động
- Yêu cầu cần đạt
Ảnh
- Ví dụ
Ở nguời, khi bị thuơng, nguời ta thuờng sát trùng vết thuơng bằng nuớc oxi già. Hình 9.1 cho thấy hiện tuợng xảy ra khi nhỏ oxi già lên vết thuơng. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tuợng này?
Ảnh
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
- Đặc điểm chung
Ảnh
Tế bào nhân thực có kích thuớc lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ: có nhân hoàn chỉnh (nhân đuợc bao bọc bởi màng nhân), tế bào chất đuợc chia thành các xoang riêng biệt nhờ hệ thống nội màng có nhiều bào quan và có màng bao bọc (tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất của tế bào). Mỗi bào quan trong tế bào có cấu tạo phù hợp với chức năng chuyển hoá
- Ví dụ
1. Tên gọi "tế bào nhân thực" xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào? 2. Dựa vào hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật
B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
I. Nhân tế bào
- Định nghĩa
- ĐN: Nhân tế bào thuờng có hình bầu dục hoặc hình cầu, đuờng kính trung bình khoảng 5μm, đuợc bao bọc bởi màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi truờng bên trong nhân với tế bào chất. Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ màng nhân. Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
- Kết luận
- Nhân tế bào có dạng hình bầu dục hoặc hình cầu, đuợc bao bọc bởi màng kép, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc và nhân con. - Nhân tế bào chứa vật chất di truyền, có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
II. Tế bào chất
II. Tế bào tuơng
1. Bào tuơng
1. Bào tuơng - Ở tế bào nhân thực, bào tuơng là khối tế bào chất đã đuợc tách bỏ hết các bào quan. Bào tuơng chiếm gần 50% khối luợng tế bào, có thành phần chủ yếu là nuớc và một số chất khác như: các ion, các chất hữu cơ. Bào tuơng là môi truờng diễn ra nhiều quá trình chuyển hoá vật chất và năng luợng của tế bào.
2. Ribosome
2. Ribosome - Ở sinh vật nhân thực, có ribosome 80 S đuợc cấu tạo gồm một số loại rRNA kết hợp với protein. Ribosome là bào quan không có màng bọc, mỗi ribosome gồm một tiểu phần lớn và một tiểu phần bé, chúng có thể đính trên màng nhân, luới nội chất hạt hoặc nằm tự dọ trong tế bào chất. Ngoài ra, ribosome còn có trong ti thể và lục lạp. Trong tế bào nhân thực, có thể có từ hàng trăm tới hàng triệu ribosome. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
- Ví dụ
Ảnh
Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết chức năng của ribosome trong tế bào?
- Kết luận
=> Ribosome đuợc cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào
3. Luới nội chất
- ĐN: Luới nội chất là hệ thống màng lipoprotein bên trong tế bào, có nguồn gốc từ màng sinh chất hoặc màng nhân. Luới nội chất chỉ gồm một màng duy nhất gấp nếp tạo thành hệ thống các kênh, túi và ống thông nhau
Ảnh
+ Quan sát hình 9.6, hãy cho biết hai loại luới nội chất có đặc điểm gì khác nhau. + Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng luới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào tuyến tuỵ, tế bào mạch cầu. Giải thích?
3. Luới nội chất
- Kết luận
- Luới nội chất gồm các hệ thống kên, túi và ống thông với nhau, chia tế bào chất thành các xoang. Có hai loại là luới nội chất trơn và luới nội chất hạt. Hệ thống luới nội chất sản xuất ra các sản phẩm cần thiết cho hoạt động của tế bào,
4. Bộ máy Golgi
- Năm 1898, Camillo Golgi lần đầu mô tả cấu tạo của bộ máy Golgi. Theo đó, bộ máy Golgi đuợc cấu tạo bởi các màng lipoprotein tạo thành hệ thống các túi dẹp xép chồng lên nhau và liên kết với nhau thông qua các protein nằm trên màng của chúng. - Bộ máy Golgi có nhiều chức năng quan trọng trong tế bào như: tiếp nhận các sản phẩm từ luới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào) thông qua các túi tiết hay lysosome. Ngoài ra, phức hệ Golgi còn thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật
4. Bộ máy Golgi
- Kết luận
=> Bộ máy Golgi là hệ thống các túi dẹp xếp chồng lên nhau. Đây là nơi tiếp nhận, biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào
5. Ti thể
5. Ti thể - Ti thể thuờng có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan đuợc bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong chứa chất nền. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa các hệ thống enzyme hô hấp. Số luợng ti thể trong tế bào có thể từ hàng trăm đến hàng nghìn tuỳ từng loại tế bào. Một số loại tế bào không có ti thể (tế bào hồng cầu nguời, ...)
Ảnh
- Câu hỏi
Dựa vào hình 9.8, hãy: a) Mô tả cấu tạo của ti thể b) Cho biết diện tích màng ngoài và màng trong của ti thể khác nhau như thế nào. Tại sao lại có sự khác biệt này? Điều đó có ý nghĩa gì?
- Kết luận
=> Ti thể đuợc bao bọc bởi màng kép (màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Ti thể có vai trò cung cấp năng luợng cho các hoạt động sống của tế bào.
6. Lục lạp
6. Lục lạp - Lục lạp là bào quan chỉ có ở tảo và thực vật (chủ yếu ở lá). Về cấu tạo, lục lạp đuợc bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các ênzym quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Trong chất nền lục lạp còn chứa DNA, ribosome 70 S và các enzyme quang hợp.
Ảnh
Dựa vào hình 9.9, hãy mô tả cấu tạo của lục lạp. Từ cấu tạo, hãy cho biết chức năng của lục lạp.
- Kết luận
=> Lục lạp là bào quan đuợc bao bọc bởi màng kép (màng trong không gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Lục lạp có chức năng quang hợp, tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
7. Một só bào quan khác
7. Một số bào quan khác
a. Cấu tạo và chức năng của khung xuơng tế bào
a. Cấu tạo và chức năng của khung xuơng tế bào - Khung xuơng tế bào đuợc cấu tạo bởi vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Khung xuơng tế bào có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào, là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào. Ngoài ra, các vi ống và vi sợi của khung xuơng tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.
Ảnh
Tại sao khung xuơng tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật?
b. Cấu tạo và chức năng của lysome và peroxisome
b. Cấu tạo và chức năng của lysome và peroxisome - Lysosome là bào quan có dạng hình cầu (chỉ có ở tế bào động vật), đuợc bao bọc bởi màng lipoprotein, có nguồn gốc từ bộ máy Golgi. Trong lysosome chứa nhiều enzyme thuỷ phân tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân huỷ các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thuơng không còn khả năng phục hồi. Ngoài ra lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (virus, vi khuẩn,...)
Ảnh
c. Cấu tạo và chức năng của không bào.
c. Cấu tạo và chức năng của không bào. - Không bào là bào quan đuợc bao bọc bởi một lớp màn, tuỳ vào loài sinh vật và loại tế bào mà không bào có chức năng khác nhau. - Tế bào thực vật truởng thành thuờng có một không bào trung tâm lớn với nhiều chức năng khác nhau. Ở tế bào có lông hút của rễ, không bào chứa nhiều muối khoáng hòa tan giúp rễ hút nuớc. Không bào ở tế bào cành hoa, lá, quả chứa sắc tố, chất có mùi thơm để thu hút côn trùng đến thụ phấn hoặc chứa các chất thải, chất độc hại để chống lại các loài sinh vật ăn thực vật.
d. Cấu tạo và chức năng của trung thể
d. Cấu tạo và chức năng của trung thể - Mỗi tế bào động vật thuờng có một trung thể nằm cạnh nhân tế bào. Mỗi trung thể gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau và chất quanh trung tử. Mỗi trung tử là một ống hình trụ dài và rỗng, đuợc cấu tạo từ các bộ ba vi ống xếp thành vòng.
Ảnh
- Kết luận
- Khung xuơng tế bào đuợc cấu tạo từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Khung xuơng tế bào giúp ổn định hình dạng tế bào động vật và là nơi neo giữ các bào quan. - Lysosome và peroxisome chứa nhiều enzyme thuỷ phân. Lysosome phân huỷ các đại phân tử, bào quan già, tế bào bị tổn thuơng,... Peroxisome tham gia chuyển hoá lipid và khử độc cho tế bào. - Tế bào thực vật có không bào trung tâm lớn thực hiện nhiều chức năng quan trọng: giúp tế bào hút nước, dự trữ các chất dinh dưỡng cũng như các sản phẩm thải, bảo vệ tế bào. Trung thể có chức năng hình thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào
III. Màng sinh chất
1. Cấu tạo của màng sinh chất
1. Cấu tạo của màng sinh chất. - Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất (màng tế bào), mô hình này đã được công nhận là phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng - Trong mô hình này, màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng), tạo nên tính “khảm” của màng. Màng sinh chất không chỉ có tính ổn định mà còn có tính linh hoạt do sự chuyển động của các phân tử phospholipid và protein trên màng, tạo nên tính “động” của màng.
+
Ảnh
2. Chức năng của màng sinh chất
2. Chức năng của màng sinh chất - Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, do đó màng sinh chất có nhiều chức năng quan trọng đối với tế bào. + Vận chuyển các chất: các chất đi vào hay đi ra khỏi tế bào đều thông qua màng sinh chất. Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm) nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua. Ngoài ra, màng còn giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh những tác động cơ học. + Truyền tín hiệu: Mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào. + Chức năng nhận biết tế bào: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác
+
Ảnh
Ảnh
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất.
1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào.
1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào. - Ở tế bào thực vật và nấm, bao bọc bên ngoài màng sinh chất là thành tế bào. Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein), còn thành tế bào nấm là chitin. Thành tế bào có cấu tạo vững chắc nên có chắc năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào. - Giữa thành của hai tế bào có phiến giữa (có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào với nhau, tương tự như chất nền ngoại bào ở động vật. Ngoài ra, giữa hai tế bào thực vật còn có cầu sinh chất, đây là con đường lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
+
Ảnh
2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào.
2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào. - Khác với nấm và thực vật, bên ngoài màng sinh chất của tế bào động vật được bao phủ bởi chất nền ngoại bào có cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Chất nền ngoại bào đóng vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin. => + Thành tế bào bao bọc bên ngoài màng tế bào có chức năng bảo vệ và quy định hình dạng tế bào. + Chất nền ngoại bào giúp các tế bào động vật liên kết với nhau tạo thành mô nhất định
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất