Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 1: Sức hấp dẫn của truyện kể. Chữ người tử tù

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:40' 13-09-2022
    Dung lượng: 10.9 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 1. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Hình vẽ
    BÀI 1: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)
    I. Tìm hiểu tiểu dẫn
    1. Tác giả
    I. Tìm hiểu tiểu dẫn 1. Tác giả Nhà văn Nguyễn Tuân (1910-1987) ⃰⃰ Tiểu sử:
    Quê hương: Hà Nội Gia đình: nhà nho khi Hán học đã tàn - Con người: + Ý thức cá nhân phát triển rất cao + Trí thức giàu lòng yêu nước, nặng tình dân tộc. + Nghệ sĩ tài hoa, uyên bác
    Ảnh
    Sự nghiệp
    - Trước Cách mạng: + Đề tài chính: chủ nghĩa xê dịch, vẻ đẹp quá khứ, đời sống trụy lạc + Thể loại: truyện ngắn
    - Sau Cách mạng:
    + Đề tài: kháng chiến chống Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội + Thể loại tùy bút
    * Sự nghiệp:
    Ảnh
    Phong cách nghệ thuật
    + Cái tôi ngông nghênh, kiêu bạc + Tài hoa, uyên bác, độc đáo, suốt đời đi tìm cái đẹp, hướng tới những cái cao cả, phi thường + Bậc thầy trong nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ → Nguyễn Tuân được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)
    * Sự nghiệp
    - Phong cách nghệ thuật
    Phong cách nghệ thuật
    - Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị, vì văn Nguyễn Tuân không phải thứ văn để người nông nổi thưởng thức.(Vũ Ngọc Phan) - Ðây là một nhà văn “suốt đời đi tìm cái Ðẹp, cái Thật” (Nguyễn Ðình Thi), tự nhận mình là người “sinh ra để thờ Nghệ Thuật với hai chữ viết hoa”.
    - “Khi thì trang nghiêm cổ kính, khi thì đùa cợt bông phèng, khi thì thánh thót trầm bổng, khi thì xô bồ bừa bãi như là ném ra trong một cơn say chếnh choáng, khinh bạc đấy, nhưng bao giờ cũng rất đỗi tài hoa”(Nguyễn Ðăng Mạnh) - Ông xứng đáng được mệnh danh là “chuyên viên cao cấp tiếng Việt”, là “người thợ kim hoàn của chữ” (Ý của Tố Hữu)
    Kí họa chan dung nhà văn Nguyễn Tuân
    Ảnh
    Hình vẽ
    2. Tác phẩm
    2. Tác phẩm : 2.1 “Vang bóng một thời”
    In lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn Đề tài: Vẻ đẹp của quá khứ nay chỉ còn vang bóng
    Nhân vật chính: + Những nhà nho tài hoa, tài tử- bất đắc chí + Cố giữ “thiên lương” và sự “trong sạch tâm hồn” + Phô diễn lối sống đẹp, thanh cao
    Đây là “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mỹ” (Vũ Ngọc Phan)
    Ảnh
    Chữ người tử tù
    - Ban đầu: + in trên tạp chí Tao đàn (1939) + tên Dòng chữ cuối cùng: còn lại, tiếc nuối
    Ảnh
    2. Tác phẩm : 2.2 “Chữ người tử tù”
    Về sau: + in trong tâp truyện “Vang bóng một thời” + đổi tên thành: Chữ người tử tù: sự còn mãi của người nghệ sĩ và nghệ thuật chân chính.
    Chủ đề: Gợi lại một thú chơi tao nhã của người xưa: thú chơi chữ- nghệ thuật thư pháp.
    Nghệ thuật thư pháp
    *VÀI NÉT VỀ NGHỆ THUẬT THƯ PHÁP
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Thư pháp là nghệ thuật viết chữ đẹp bằng bút lông với mực tàu trên giấy, lụa hoặc khắc trên gỗ… để trang trí, để ngắm, để thờ… - Nét chữ thể hiện tâm hồn, tính cách, bản lĩnh, ước mơ, khát vọng, sự tài hoa… của người viết - Người viết chữ là người nghệ sĩ
    Câu đối tết
    Câu đối tết
    Ảnh
    Xin chữ
    Truyền thống xin chữ, viết thư pháp
    Ảnh
    Tóm tắt tác phẩm
    Ảnh
    Tóm tắt tác phẩm
    II. Đọc hiểu văn bản
    1. Tình huống truyện
    Ảnh
    II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. TÌNH HUỐNG TRUYỆN
    Tình huống truyện
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    II. Đọc – hiểu văn bản
    1. Tình huống truyện
    Sơ đồ phiếu học tập
    SƠ ĐỒ CHUYỂN PHIẾU HỌC TẬP
    Ảnh
    Ảnh
    Tình huống truyện
    - Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục: tình cờ, nghịch cảnh, éo le: + Không gian: Nhà tù →hỗn loạn, xô bồ + Thời gian: những ngày cuối cùng của tử tù→xót xa, tiếc nuối,tạo kịch tính.
    - Trên bình diện xã hội:
    + Huấn Cao: tử tù, chống lại triều đình + Viên quản ngục: quản tù, đại diện cho luật pháp → Quan hệ hoàn toàn đối địch, nghịch thù.
    - Trên bình diện nghệ thuật:
    + Huấn Cao: người viết chữ rất đẹp, nghệ sĩ + Viên quản ngục: yêu thích vẻ đẹp của những con chữ → Quan hệ tri kỉ.
    II. Đọc – hiểu văn bản
    1. Tình huống truyện
    Tình huống truyện
    Ảnh
    - Tình huống độc đáo, éo le, nghịch cảnh góp phần làm nổi bật: - Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao - Tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục - Chủ đề của tác phẩm.
    Trên bình diện xã hội
    - Trên bình diện xã hội:
    + Huấn Cao: là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình, bây giờ đã bị bắt, bị xử án chém, là tử tù đang đợi ngày ra pháp trường. + Viên quản ngục: Là quan lại, là tay sai cho triều đình mục nát, tiếp quản Huấn Cao trong những ngày cuối cùng → Trên bình diện xã hội họ có quan hệ hoàn toàn đối địch.
    Trên bình diện xã hội
    - Trên bình diện nghệ thuật:
    + Huấn Cao: Là người có tài viết chữ rất nhanh và đẹp (người tài hoa), là người có tài bẻ khoá, vượt ngục, người chỉ biết cúi đầu trước thiên lương  (người có khí phách) + Viên quản ngục: có sự yêu thích đặc biệt với cái đẹp, ao ước có được chữ Huấn Cao. Viên quản ngục là một tấm lòng trong thiên hạ. Trên bình diện nghệ thuật họ lại là tri kỉ. Ở họ đều có những phẩm chất cao quí mà người kia ngưỡng mộ.
    2. Nhân vật Huấn
    Ảnh
    2a. Nhân vật Huấn Cao.
    Sau khi đọc truyện, em thấy ở nhân vật Huấn Cao nổi lên những phẩm chất nào?
    Chia nhóm
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Chia lớp thành 4 nhóm Nhiệm vụ mỗi nhóm: đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu thảo luận
    Nhân vật Huấn
    Là một nghệ sĩ tài hoa tuyệt đích - Tài hoa: viết chữ nhanh và đẹp (nghệ thuật thư pháp) - Được miêu tả gián tiếp qua các cuộc trò chuyện giữa viên quản ngục và thầy thơ lại; qua suy nghĩ, cảm xúc của quản ngục về “chữ ông Huấn Cao”; qua sở nguyện của viên quản ngục. => Tác giả “lấy gần để nói xa”, “lấy bóng để làm lộ hình”. Đây là một lối nói tất tinh tế, sáng tạo, tạo ra sự cuốn hút và vẻ đẹp tài hoa của Huấn Cao hiện lên một cách khách quan. => Trân trọng giá trị truyền thống. Qua đó, thể hiện tình thần dân tộc và lòng yêu nước kín đáo.
    2a. Nhân vật Huấn Cao
    Nhân vật Huấn
    b. Là người có khí phách anh hùng - Đứng về phía nhân dân chống lại triều đình mà ông căm ghét. - Thể hiện qua: + Hành động: Hiên ngang, ngạo nghễ. + Thái độ: Bình thản, ung dung, tự tại. + Lời nói: Khinh bạc, cứng cỏi. => Hành động, thái độ, lời nói đã tạo nên khí phách anh hùng của một nhà Nho. => Tác giả gửi gắm tình cảm thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc đối với những chiến sĩ yêu nước.
    2a. Nhân vật Huấn Cao
    Nhân vật Huấn
    c. Là người có nhân cách cao thượng: - Thái độ, cách ứng xử đối với nghệ thuật: Huấn Cao “nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà phải ép mình viết câu đối bao giờ”, chỉ trao tặng cái đẹp cho người tri âm, tri kỉ. - Thái độ, cách ứng xử đối với con người: Trân trọng người yêu cái đẹp. => Vẻ đẹp nhân cách con người: “Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”. => Quan niệm thẩm mĩ của nhà văn: Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau; Một nhân cách cao đệp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài. (quan niệm thẩm mĩ tiến bộ)
    2a. Nhân vật Huấn Cao
    Nhân vật Huấn
    d. So sánh mở rộng: Tử Văn và Huấn Cao đều là hiện thân cho nhân cách cao quý của kẻ sĩ - Ung dung, bất khuất trước cường quyền. - Đấu tranh quyết liệt với cái xấu, cái ấc. - Hào hiệp, trọng nghĩa khí
    2a. Nhân vật Huấn Cao
    a. Nhân vật viên quản ngục
    a. Cảnh ngộ: Là người đại diện cho hệ thống pháp luật phong kiến, nắm giữ gông xiềng. Sống trong hoàn cảnh đen tối, bẩn thỉu, dễ đẩy con người vào vũng bùn tội lỗi, tha hóa.
    Ảnh
    2b. Nhân vật viên quản ngục
    b. Phẩm chất:
    b. Phẩm chất:
    Ảnh
    *Thái độ của QN với HC: Khi nhận công văn: + Nhắc đến Huấn Cao với sự kính phục. + Sai người quét dọn buồng giam
    Phẩm chất:
    b. Phẩm chất:
    Ảnh
    *Thái độ của QN với HC: Khi nhận tù: Cặp mắt hiền từ nói rõ lòng kiêng nể, kính trọng. Sau khi nhận tù: Có hành động “biệt nhỡn liên tài” với Huấn Cao, đáp ứng mọi yêu cầu của Huấn Cao, bị Huấn Cao sỉ nhục vẫn lễ phép.
    Phẩm chất:
    b. Phẩm chất:
    Ảnh
    - Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quý trọng cái đẹp: “sở nguyện cao quý” được một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết. - Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, “biết giá người, biết trọng người ngay”.
    Phẩm chất:
    b. Phẩm chất:
    Ảnh
    Đây chính là phẩm chất khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ” và tác giả thì xem ngục quan là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
    Quan niệm, nghệ thuật
    QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT CỦA NHÀ VĂN QUA NHÂN VẬT QUẢN NGỤC
    - Trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Bên cạnh những cái chưa tốt, mỗi người còn có phần “thiên lương”. - Đôi khi, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại, nó càng mạnh mẽ và bền bỉ.
    3. Cảnh cho chữ
    3. Cảnh cho chữ
    3.1. Hoàn cảnh cho chữ
    3.2. Đảo vị thế nhân vật
    3.3. Tương phản sâu sắc giữa bóng tối và ánh sáng
    3.4. Lời khuyên của Huấn Cao và ý nghĩa Cảnh cho chữ
    Nhiệm vụ
    NHIỆM VỤ
    Yêu cầu: HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về cảnh cho chữ.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hoàn cảnh cho chữ
    3.1. Hoàn cảnh cho chữ
    - Tư thế sáng tạo của người nghệ sĩ: Tự do, thoải mái, khoan khoái
    - Không gian sáng tạo: Thư phòng thanh tịnh với bạch lạp (nến), hương trầm
    - Tâm thế người nhận: Hạnh phúc, sung sướng, mãn nguyện
    - Tư thế sáng tạo của người nghệ sĩ Mất tự do, cổ đeo gông, chân vướng  xiềng
    - Tâm thế người nhận: Ngậm ngùi, tiếc nuối, buồn bã
    - Thời gian sáng tạo: Không giới hạn
    Thời gian: bị giới hạn đêm trước ra pháp trường lĩnh án chém
    - Không gian sáng tạo: Ngục thất chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân gián, phân chuột.
    * Lẽ thường
    * Trong truyện
    Đảo vị thế nhân vật
    KẺ TỬ TÙ BỊ CẦM TÙ VỀ THÂN THỂ, TỰ DO về NHÂN CÁCH
    HAI LOẠI HÌNH NHÀ TÙ và HAI KIỂU TÙ NHÂN
    TÙ CHUNG THÂN TỰ DO VỀ THÂN THỆ̉ CẦM TÙ VỀ NHÂN CÁCH
    HỘI
    Huấn Cao – tử tù
    Viên quản ngục – coi tù
    KẺ ĐỐI ĐỊCH
    NGHỆ THUẬT
    Viên quản ngục – Yêu cái đẹp và người sáng tạo cái đẹp
    Huấn Cao - nghệ sĩ
    NGƯỜI TRI ÂM
    3.2. Đảo vị thế nhân vật
    -> Sự đối lập của ánh sáng và bóng tối mang ý nghĩa nhân sinh cao cả. Ánh sáng thiên lương đã xua tan bóng tối, ánh sáng ấy đã khai tâm cảm hoá con người hướng về cuộc sống lương thiện.
    Sự tương phản giữa bóng tối và ánh sáng
    Cảnh ngục tù trong đêm khuya vắng lặng. Nơi ấy tưởng chừng chỉ có tiếng rên rỉ, oán hờn, đau đớn của những tử tù trong bóng tối chờ đợi đến giây phút tận số.
    - Ngọn lửa chiếu sáng - Tấm lụa bạch là sáng nhất trong vùng sáng đó. Sắc màu của tấm lụa tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết vĩnh hằng.
    -> Sự đối lập của ánh sáng và bóng tối mang ý nghĩa nhân sinh cao cả. Ánh sáng thiên lương đã xua tan bóng tối, ánh sáng ấy đã khai tâm cảm hoá con người hướng về cuộc sống lương thiện.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Bóng tối
    Ánh sáng
    3.3. Sự tương phản giữa bóng tối và ánh sáng
    Lời khuyên của Huấn Cao và ý nghĩa cảnh cho chữ
    “Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi… Tôi bảo thực đấy; thầy Quản nên tìm về quê nhà mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi”. -> Lời di huấn nói rõ việc chơi chữ là quan niệm sống, sự tu dưỡng bản thân, đạo lí làm người. -> Quản ngục lắng nghe xúc động như nhận những lời di huấn thiêng liêng “Kẻ ngu muội này xin bái lĩnh”.
    3.4. Lời khuyên của Huấn Cao và ý nghĩa cảnh cho chữ
    Tiểu kết
    TIỂU KẾT
    Ảnh
    Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh đã từng cho rằng “Có những cái cúi lạy làm cho con người ta hèn hạ nhưng có cái cúi lạy làm cho con người ta cao cả hơn”. Con người chọn cho mình một lối sống nhân đạo, một định hướng lương thiện, lương thiện là nhân tố cơ bản để con người thực hiện quyền làm người. Cái đẹp được thăng hoa lên đến tột đỉnh do chính sự chiến thắng chiếm lĩnh của tài hoa và khí phách. Cái đẹp toả sáng và cứu vớt con người.
    III. Luyện tập
    Luyện tập
    Ảnh
    LUYỆN TẬP
    Nhiệm vụ
    NHIỆM VỤ
    Yêu cầu: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù.
    Bài mẫu
    Bài làm mẫu
    Thành công nhất của Chữ người tử tù đó tình huống truyện gây cấn, hấp dẫn, bất ngờ. Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo: cuộc gặp gỡ éo le, kì lạ giữa hai nhân vật Huấn Cao với viên quản ngục. Diễn biến cuộc cho chữ được Nguyễn Tuân miêu tả hết sức tỉ mĩ. Thái độ lúc đầu của Huấn Cao: Tỏ ra coi thường, khinh bạc ngay cả khi nhận được sự chăm sóc lặng lẽ, chu tất của viên quản ngục. Sự thay đổi thái độ của Huấn Cao: Khi hiểu ra tấm lòng chân thành và sơ thích cao quý của viên quản ngục, Huấn Cao hết lực trân trọng và đồng ý “cho chữ”. Về không gian: chốn ngục thất mà Huấn Cao là tử tù còn viên quản ngục là người có uy quyền trông coi ngục thất. Cảnh cho chữ trong nhà ngục diễn ra như “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Không gian và thời gian rất đặc biệt; vị thế của các nhân vật bị đảo ngược. Tình huống đảo ngược ấy làm bộc lộ tính cách nhân vật, thay đổi quan hệ, thái độ, hành vi khác thường của các nhân vật, làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái Tài, cái Dũng, cái Thiên lương. Tình huống truyện góp phần khắc họa tính cách nhân vật ; tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm. Về thời gian đó là đêm cuối cùng trước khí Huấn Cao bị chịu án chém.
    Bài mẫu
    Bài làm mẫu
    Đó là một cuộc gặp gỡ éo le giữa một tử tù ngang tang, khí phách và có nhân cách cao đẹp lại viết chữ nho rất đẹp với một người coi tù thích chữ đẹp, đặc biệt là chữ của tử tù Huấn Cao. Trên bình diện xã hội họ gặp nhau trong cảnh ngộ và vị thế đối kháng: Huấn Cao cầm đầu khởi nghĩa chống lại triều đình, bị coi là giặc, bị khép tội đại nghịch và chờ án chém; còn viên quản ngục đang phụng mệnh triều đình, là kẻ đại diện cho bộ máy cai trị của chế độ đó. Nhưng điều kì diệu là 2 kẻ tưởng đối nghịch ấy đã trở thành tri âm, tri kỉ. Sử dụng triệt để thủ pháp tương phản đối lập, cách khắc họa nhân vật theo bút pháp lãng mạn, làm nổi bật gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, lí tưởng và hiện thực. Cảnh cho chữ là cảnh chói sáng nhất trong tác phẩm. Nó vừa thiêng liêng vừa tràn ngập ánh hào quang của cái đẹp. Cái đẹp tỏa ra từ phẩm chất, khí phách, nhân cách của các nhân vật đặc biệt toát ra từ vẻ đẹp, cái hay của chữ người tử tù Huấn Cao đã tạo thành chất thơ huyền diệu của tác phẩm.
    Vận Dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    VẬN DỤNG
    Ảnh
    Ảnh
    Nhiệm vụ
    Ảnh
    NHIỆM VỤ
    Yêu cầu: HS mở cuộc hội thảo “LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIỮ GÌN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP VÀ MỞ CỬA?”
    Gợi ý
    Gợi ý
    - Cần phải có sự vào cuộc của chính quyền từ trung ương đến địa phương. Nhà nước cần đầu tư trùng tu lại những sản phẩm văn hóa thuộc về vật chất cũng như bảo vệ những sản phẩm văn hóa thuộc về tinh thần… - Việc giữ gìn bản sắc văn hóa cũng đến từ những hành động vô cùng nhỏ bé: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mặc áo dài trong những ngày lễ lớn của đất nước…
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vẽ sơ đồ tư duy khái quá kiến thức bài học­
    Chuẩn bị nội dung bài sau
    Hoàn thành nội dung phần vận dụng.
    Ảnh
    Kết thúc bài học
    Chào tạm biệt
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓