Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 23: Bài 1: Sự tích bánh chưng, bánh giầy

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:24' 21-08-2024
    Dung lượng: 151.9 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    TUẦN 23: BÀI 1: SỰ TÍCH BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    TUẦN 23: BÀI 1: SỰ TÍCH BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
    Khởi động
    Khởi động
    Câu hỏi trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hỏi - đáp về một món bánh thường có vào dịp Tết ở quê em hoặc nơi em ở dựa vào gợi ý:
    Ảnh
    Trả lời: Bánh chưng có hình vuông, được gói bằng lá dong tượng trưng cho đất, nhân đỗ và thịt tượng trưng cho vạn vật trên mặt đất.
    Đọc
    Hướng dẫn đọc
    Hướng dẫn đọc
    - Giọng người dẫn truyện thông thả vui tươi. - Giọng vị thần thì ôn tồn hiền từ. - Nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ đặc điểm của hai loại bánh, hoạt động trạng thái và cảm xúc của các nhân vật.
    Sự tích bánh chưng bánh giầy
    Ảnh
    ĐỌC
    VĂN BẢN: SỰ TÍCH BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY (trích)
    Truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy” vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tôn kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.
    Từ khó hiểu
    Giải thích từ khó hiểu
    Của ngon vật lạ:
    Sinh thành:
    những thứ ngon và quý hiếm
    sinh ra và nuôi nấng dạy dỗ thành người
    Câu 1, Câu 2
    Câu 1 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hùng Vương thứ sáu làm cách nào để chọn người nối ngôi
    Trả lời: Đặt điều kiện ai tìm được món ăn ngon nhất, có ý nghĩa nhất để dâng cúng trời đất, tổ tiên thì sẽ truyền ngôi cho.
    Câu 2 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, vì sao các hoàng tử đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ dâng lên vua cha?
    Trả lời: Vì họ cho rằng chỉ có những thứ hiếm, đắt giá mới xứng đáng là món ngon.
    Câu 3, Câu 4
    Câu 3 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Kể lại giấc mơ và những việc Lang Liêu đã làm sau khi tỉnh dậy.
    Trả lời: Lang Liêu mơ thấy một vị thần đã chỉ điểm cho anh rằng trong trời đất không có thứ gì quý hơn gạo và chỉ cho anh cách làm bánh. Tỉnh dậy, anh làm theo đúng những gì mà vị thần kia đã chỉ, đặt tên cho món bánh vuông là bánh chưng, bánh tròn là bánh giầy.
    Câu 4 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao vua quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu
    Trả lời: Vì ông nếm thử thấy bánh rất ngon, đồng thời cũng đồng tình với ý nghĩa của hai loại bánh.
    Câu 5
    Câu 5 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Truyện nhằm giải thích điều gì?
    Trả lời: Truyện giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy, đó là hai thứ bánh tiêu biểu có trong ngày Tết cổ truyền nước ta. Truyện cũng ca ngợi thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với việc khen ngợi và đề cao trí thông minh cũng như lòng hiếu thảo của người lao động, đề cao nghề nông. Qua cách vua Hùng lựa chọn người nối ngôi là Lang Liêu, truyện còn đề cao ý thức tôn kính tổ tiên, xây dựng phong tục tập quán trên cơ sở coi trọng những giá trị sáng tạo thiêng liêng của nhân dân, ca ngợi truyền thống đạo lí cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
    Luyện từ và câu
    Câu 1
    Câu hỏi 1 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ: a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân. b. Giọt sương long lanh trên phiến lá. c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột. d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
    Trả lời: a. là bạn của bà con nông dân: Trả lời cho câu hỏi chim sâu Là gì? b. long lanh trên phiến đá: Trả lời cho câu hỏi giọt sương Thế nào? c. chơi trò chơi Mèo đuổi chuột: Trả lời cho câu hỏi chúng em Làm gì? d. đã chín đỏ thẫm: Trả lời cho câu hỏi những chùm thảo quả Thế nào?
    Câu 2
    Câu hỏi 2 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm vị ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu: a. Hồ Gươm... b. Những cây liễu... c. Đàn chim gáy... d. Những tia nắng sớm...
    Trả lời: a. Hồ Gươm là một trong những địa danh nổi tiếng ở Hà Nội. b. Những cây liễu chủ yếu mọc ở bờ nước. c. Đàn chim gáy líu lo. d. Những tia nắng sớm chiếu xuống mặt đất.
    Câu 3
    Câu hỏi 3 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt câu a. Có vị ngữ dùng để giới thiệu. b. Có vị ngữ dùng để nêu hoạt động. c. Có vị ngữ dùng để nêu tình cảm, cảm xúc.
    Trả lời: a. Tôi là học sinh lớp 4. b. Tôi đang làm bài tập tiếng Việt. c. Tôi rất vui.
    Viết
    Câu 1
    Câu 1 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dựa vào bài tập 2 trang 40 (Tiếng Việt 4, tập hai), lập dàn ý cho bài văn tả một cây hoa.
    I. Mở bài: Giới thiệu hoa sen Ví dụ: Trong tất cả các loài hoa em thích nhất là hoa sen bởi hoa sen có một ý nghĩa quan trọng và là một loài hoa tượng trưng cho dân tộc Việt Nam. II. Thân bài: Tả hoa sen Tả bao quát hoa sen Hoa sen to bằng một bàn tay Hoa sen có nhiều cánh Hoa sen rất đẹp Tả chi tiết hoa sen
    a. Tả cánh sen Cánh hoa sen rất mỏng Cánh hoa có nhiều gân Cánh hoa sen màu hồng, nhưng có nhiều hoa sen màu trắng, tím, đỏ,… Cánh hoa sen có hình giọt nước Cánh hoa sen thường chụp lại với nhau b. Tả đài hoa sen Đài hoa sen nằm ở dưới cánh hoa Đài hoa sen màu xanh Đài hoa sen giúp các cánh hoa sen cố định với nhau
    Câu 1(tiếp)
    c. Nhị hoa sen Nhị hoa sen màu vàng Nhị hoa sen là một phần chưa hạt sen Nhị hoa sen được cánh hoa sen bao học d. Hoa sen với con người: Hoa sen rất có ý nghĩa Hoa sen rất hữu ích: hạt sen có thể chế biến để ăn, củ sen để nấu chè,…. III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về hoa sen.
    Thân bài (tiếp)
    Câu 2
    Câu 2 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ trong nhóm, thêm vào dàn ý đã lập:
    Ảnh
    Trả lời: Nhân hóa: Hoa sen thanh cao, trong trẻo, sống gần bùn nhưng chẳng hôi tanh.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Câu 1: Thi kể một số loại bánh a. Tên được đặt dựa vào cánh chế biến. b. Tên được đặt dựa vào hình dáng. c. Tên được đặt dựa vào nguyên liệu làm bánh.
    Trả lời: a. Bánh rán. b. Bánh tai. c. Bánh gai.
    Câu 2 trang 43 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói 1 - 2 câu về loại bánh mà em thích.
    Trả lời: Bánh gai được làm từ lá gai. Bánh có hình vuông, được gói trong lá chuối, màu đen như tro.
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓