Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 33. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:26' 15-07-2015
    Dung lượng: 9.0 MB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    Tiết 33 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT I. HOÁ THẠCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HOÁ THẠCH
    Nội dung:
    I. HOÁ THẠCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HOÁ THẠCH TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI - Là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất - Hoá thạch từng phần: bộ xương, khuôn mẫu trong đá… - Hoá thạch nguyên vẹn: trong băng tuyết, trong hổ phách… Hoá thạch voi ma mút Hoá thạch người tiền sử - Là bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới. - Là dẫn liệu quí để nghiên cứu lịch sử vỏ Trái Đất - Để xác định tuổi tương đối: Căn cứ vào thời gian lắng đọng của các lớp trầm tích (địa tầng) phủ lên nhau theo thứ tự từ nông đến sâu. Lớp càng sâu có tuổi cổ hơn so với lớp nông. - Để xác định tuổi tuyệt đối: Đồng vị phóng xạ (Căn cứ vào thời gian bán rã của 1 chất đồng vị phóng xạ nào đó có trong hóa thạch) như Cacbon 14 hoặc Urani 238. Đồng vị phóng xạ:
    Dùng đồng vị phóng xạ là 14C và 238U II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT.
    1. Hiện tượng trôi dạt lục địa.:
    II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT. 1. Hiện tượng trôi dạt lục địa. Hiện tượng trôi dạt lục địa là gì? - Trôi dạt lục địa là hiện tượng di chuyển của các lục địa (các phiến kiến tạo) do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động. - Một số sự kiện: Cách đây khoảng 250 triệu năm: toàn bộ lục địa liên kết thành siêu lục địa. Cách đây khoảng 180 triệu năm: siêu lục địa tách thành 2 lục địa (Bắc và Nam). Về sau: các lục địa này liên tiếp tách ra, nhập vào và cuối cùng phân tách thành các lục địa như hiện nay. Hiện nay các lục địa vẫn đang trôi dạt, như lục địa Bắc Mĩ đang tách khỏi lục địa Á – Âu 2cm/năm. - Sự trôi dạt lục địa cũng làm xuất hiện các dãy núi, động đất, sóng thần… Hiện tượng trôi dạt lục địa.:
    Sự trôi dạt lục địa :
    Sự trôi dạt lục địa có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của sinh giới? Trôi dạt lục địa → ảnh hưởng lớn đến điều kiện khí hậu. → tồn tại, phát sinh, tiến hoá của sinh vật. - Sự trôi dạt lục địa → thay đổi về địa chất → sự biến đổi mạnh mẽ về khí hậu của các lục địa→có thể là những đợt đại tuyệt chủng hàng loạt các loài, sau mỗi lần tuyệt chủng hàng loạt, những sinh vật sống sót bước vào giai đoạn bùng nổ sự phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống. - Một số dẫn liệu: Kỉ Pecmi (đại Cổ sinh): Liên kết đại lục →biển thu hẹp, băng hà, khí hậu khô lạnh→ tuyệt diệt nhiều động vật biển. Kỉ Tam điệp (đại Trung sinh): toàn bộ lục địa còn được liên kết với nhau thành một siêu lục địa duy nhất → vùng trung tâm khô hạn nhiều→ phát sinh chim, thú. Cuối kỉ Jura (đại Trung sinh): hình thành 2 lục địa, biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm áp→ cây hạt trần, bò sát cổ phát triển mạnh và ngự trị. 2a. Sinh vật trong các đại địa chất :
    2. Sinh vật trong các đại địa chất a, Sự phân chia lịch sử Trái Đất. Lịch sử Trái Đất được chia thành những giai đoạn nào ? - Lịch sử Trái Đất được chia thành các giai đoạn được gọi là các đại địa chất, gồm: Đại Thái Cổ, đại Nguyên Sinh, đại Cổ Sinh, đại Trung Sinh và đại Tân Sinh. - Ranh giới giữa các đại và các kỉ thường là giai đoạn có những biến đổi địa chất của Trái Đất làm cho sinh vật biến đổi mạnh mẽ. Lịch sử phát triển:
    II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT. Lịch sử phát triển:
    II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT. b. Sinh vật trong các đại địa chất:
    Thời kì này Trái Đất vẫn trong giai đoạn kiến tạo mạnh mẽ, có sự phân bố lại lục địa và đại dương. Trên cạn núi lửa hoạt động, tia tử ngoại tác động trực tiếp lên bề mặt Trái Đất dẫn đến chỉ xuất hiện sinh vật bậc thấp và vẫn sống tập trung dưới nước. b) Sinh vật trong các đại địa chất Lịch sử phát triển:
    Là đại chinh phục đất liền của thực vật, động vật. II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT. Là đại phồn thịnh của cây Hạt trần và Bò sát. Ảnh minh họa:
    Một số dạng quyết trần Ảnh minh họa:
    Một số quyết thực vật Ảnh minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Một số thực vật hạt kín nguyên thủy (cây hai lá mầm) Sinh vật trong các đại địa chất.:
    b. Sinh vật trong các đại địa chất. Là đại phồn thịnh của thực vật hạt kín, sâu bọ, chim và thú. Đặc biệt là sự xuất hiện của loài người. Một số động vật có vú ở kỉ Đệ Tam:
    Một số động vật có vú ở kỉ Đệ Tam Xuất hiện loài người ở kỉ Đệ tứ:
    III. CỦNG CỐ
    Củng cố:
    Củng cố Kết thúc:
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓