Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 5. Sự cân bằng lực - Quán tính
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:14' 02-07-2015
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 2
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:14' 02-07-2015
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 2
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 6: SỰ CÂN BẰNG LỰC - QUÁN TÍNH Kiểm tra bài cũ
Bài 1:
Bài 1: Khi có một lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật sẽ:
A. không thay đổi.
B. tăng dần
C.giảm dần.
D. có thể tăng, có thể giảm.
Bài 2:
Bài 2: Đại lượng lực có thể biểu diễn được trên hình vẽ vì:
A. lực có điểm đặt
B. lực có phương, chiều.
C. lực có độ lớn.
D. lực có cả 3 yếu tố trên
Giới thiệu bài
Đặt vấn đề:
Chúng ta đã tìm hiểu về hai lực cân bằng trong Vật lí 6.Dưới tác dụng của 2 lực cân bằng, vật đang đứng yên sẽ ở trạng thái gì? Vậy một vật đang chuyển động chịu tác dụng của 2 lực cân bằng sẽ như thế nào? Giải quyết vấn đề:
BÀI 5: SỰ CÂN BẰNG LỰC - QUÁN TÍNH Hai lực cân bằng
Định nghĩa:
I.HAI LỰC CÂN BẰNG 1.Hai lực cân bằng là gì? Hãy kể tên và biểu diễn các lực tác dụng lên quyển sách, quả cầu, quả bóng có trọng lượng lần lượt là 3N; 0,5N; 5N, bằng các véctơ lực. Nhận xét về điểm đặt, cường độ, phương, chiều của hai lực cân bằng. Điểm đặt: tại vật. Cường độ: bằng nhau. Phương: cùng trên một đường thẳng. Chiều: ngược chiều. Kết luận: Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương cùng nằm trên một đường thẳng, chiều ngược nhau. Tác dụng:
I. HAI LỰC CÂN BẰNG 2. Tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật đang chuyển động a/ Dự đoán Ta đã biết lực là nguyên nhân làm thay đổi vận tốc. Khi các lực tác dụng lên vật không cân bằng nhau thì vận tốc của vật bị thay đổi. Vậy khi các lực tác dụng lên vật cân bằng nhau thì vận tốc của vật sẽ ra sao? Ta có thể dự đoán. Khi đó vận tốc của vật sẽ không thay đổi, nghĩa là vật sẽ chuyển động thẳng đều. b/ Thí nghiệm kiểm tra Máy Atwood trong hình 5.3 trang 18 SGK Vật lý 8. Hai quả cân A và B giống hệt nhau được treo vào đầu một sợi dây vắt qua một ròng rọc cố định. Một thước đặt ở bên dùng để đo quãng đường chuyển động của A. Hãy quan sát thí nghiệm để trả lới các câu hỏi. Mô tả thí nghiệm:
A K B Tại sao quả cân A ban đầu yên? Quả cân A chịu tác dụng của hai lực cân bằng: latex(P_A)=T mà T = latex(P_B) nên latex(vec (T) cân bằng với vec (P_A) Ta có thể dự đoán. Khi đó vận tốc của vật sẽ không thay đổi, nghĩa là vật sẽ chuyển động thẳng đều. Khi đặt thêm Á lên quả cân A. Tại sao quả cân A cùng với Á sẽ chuyển động nhanh dần? Khi đặt thêm vật nặng A’ lên quả cân A, lúc này PA PA’ lớn hơn T nên vật (A A’) chuyển động nhanh dần xuống dưới, B chuyển động lên. latex(vec) Câu 4, 5:
I. HAI LỰC CÂN BẰNG Khi quả cân A chuyển động qua lỗ K thì vật nặng A’ bị giữ lại. Lúc này quả cân A còn chịu tác dụng của lực nào? Lúc này vật A chỉ còn chịu tác dụng của hai lực làlatex(P_A) và T cân bằng với nhau nhưng A vẫn tiếp tục chuyển động. Thí nghiệm cho biết kết quả chuyển động của quả cân A là chuyển động đều Đo quãng đường đi được của quả cân A ( khi chuyển động phía dưới lỗ K) sau mỗi khoảng thời gian 2s, ta có kết quả trong bảng sau: 7cm/s 7cm/s 7cm/s Kết luận:
I. HAI LỰC CÂN BẰNG Nếu một vật chịu tác dụng của các lực cân bằng thì vật có thể ở các trạng thái nào? Kết luận Nếu một vật chịu tác dụng của các lực cân bằng thì: Nếu vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên. Nếu vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Quán tính:
Quán tính
Nhận xét:
II. QUÁN TÍNH 1. Nhận xét Nhận xét các hiện tượng sau: - Xe cộ bắt đầu chuyển động có thể đạt ngay vận tốc lớn được không? -Xe cộ đang chạy nhanh, nếu ta phanh gấp liệu xe có dừng ngay không? Khi có lực tác dụng, mọi vật đều không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì mọi vật đều có quán tính. Vây quán tính là tính giữ nguyên vận tốc của các vật ( về cả hướng và độ lớn). Vận dụng:
2.Vận dụng: Búp bê đang đứng yên trên xe. Nếu bất chợt đẩy xe về phía trước, búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao? Búp bê sẽ ngã về phía sau vì phần thân búp bê chưa kịp chịu tác dụng của lực đẩy vẫn giữ nguyên trạng thái đứng yên trong khi xe đã dời đi (búp bê có quán tính) Vận dụng. C7:
2. Vận dụng Xe và búp bê đang chuyển động, nếu xe bất chợt dừng lại, búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao? Búp bê sẽ ngã về phía trước vì phần thân búp bê chưa kịp chịu tác dụng của lực cản vẫn giữ nguyên trạng thái chuyển động về phía trước trong khi xe đã dừng lại (búp bê có quán tính) Vận dụng thực tế:
Một số tai nạn giao thông do quán tính. Ô tô phóng nhanh, phanh không kịp, đã va vào xe công- tơ- nơ. Vận dụng. C8:
2. Vận dụng Hãy dùng khái niệm quán tính để giải thích các hiện tượng sau đây: a) Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách ngồi trên xe bị nghiêng về bên trái. b) Khi nhảy từ bậc cao xuống chân ta gập lại. c) Bút tắt mực, ta vẩy mạnh, bút lại có thể viết tiếp được d) Khi cán búa lỏng, ta có thể làm chặt bằng cách gõ mạnh đuôi cán búa xuống đất. e) Đặt một cốc nước lên tờ giấy mỏng. Giật nhanh tờ giấy ra khỏi đáy cốc thì cốc vẫn đứng yên. Vận dụng. C8:
2. Vận dụng Trả lời a) Do quán tính hành khách không thể đổi hướng chuyển động ngay mà tiếp tục theo chuyển động cũ nên bị nghiêng người sang trái. b) Chân chạm đất thì dừng lại, nhưng người vẫn còn tiếp tục chuyển động theo quán tính nên làm chân gập lại. c) Do quán tính nên mực tiếp tục chuyển động xuống ngòi bút khi ta dừng lại. d) Cán búa đột ngột dừng lại, do quán tính đầu búa tiếp tục chuyển động ngập chặt vào cán búa. e) Do quán tính nên cốc chưa kịp thay đổi vận tốc khi ta giật nhanh giấy ra khỏi đáy cốc. Củng cố
Ghi nhớ:
Ghi nhớ: Hai lực cân bằng là 2 lực cùng đặt lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương nằm trên một đường thẳng, chiều ngược nhau. Dưới tác dụng của các lực cân bằng,một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên; đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Chuyển động này được gọi là chuyển động theo quán tính. Khi có lực tác dụng, mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có quán tính. Dặn dò
HD về nhà:
Hướng dẫn về nhà: Thuộc ghi nhớ. Làm các bài tập SGK Làm các bài tập 5.1, 5.2, 5.3. 5.4 (SBT) Cảm ơn :
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 6: SỰ CÂN BẰNG LỰC - QUÁN TÍNH Kiểm tra bài cũ
Bài 1:
Bài 1: Khi có một lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật sẽ:
A. không thay đổi.
B. tăng dần
C.giảm dần.
D. có thể tăng, có thể giảm.
Bài 2:
Bài 2: Đại lượng lực có thể biểu diễn được trên hình vẽ vì:
A. lực có điểm đặt
B. lực có phương, chiều.
C. lực có độ lớn.
D. lực có cả 3 yếu tố trên
Giới thiệu bài
Đặt vấn đề:
Chúng ta đã tìm hiểu về hai lực cân bằng trong Vật lí 6.Dưới tác dụng của 2 lực cân bằng, vật đang đứng yên sẽ ở trạng thái gì? Vậy một vật đang chuyển động chịu tác dụng của 2 lực cân bằng sẽ như thế nào? Giải quyết vấn đề:
BÀI 5: SỰ CÂN BẰNG LỰC - QUÁN TÍNH Hai lực cân bằng
Định nghĩa:
I.HAI LỰC CÂN BẰNG 1.Hai lực cân bằng là gì? Hãy kể tên và biểu diễn các lực tác dụng lên quyển sách, quả cầu, quả bóng có trọng lượng lần lượt là 3N; 0,5N; 5N, bằng các véctơ lực. Nhận xét về điểm đặt, cường độ, phương, chiều của hai lực cân bằng. Điểm đặt: tại vật. Cường độ: bằng nhau. Phương: cùng trên một đường thẳng. Chiều: ngược chiều. Kết luận: Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương cùng nằm trên một đường thẳng, chiều ngược nhau. Tác dụng:
I. HAI LỰC CÂN BẰNG 2. Tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật đang chuyển động a/ Dự đoán Ta đã biết lực là nguyên nhân làm thay đổi vận tốc. Khi các lực tác dụng lên vật không cân bằng nhau thì vận tốc của vật bị thay đổi. Vậy khi các lực tác dụng lên vật cân bằng nhau thì vận tốc của vật sẽ ra sao? Ta có thể dự đoán. Khi đó vận tốc của vật sẽ không thay đổi, nghĩa là vật sẽ chuyển động thẳng đều. b/ Thí nghiệm kiểm tra Máy Atwood trong hình 5.3 trang 18 SGK Vật lý 8. Hai quả cân A và B giống hệt nhau được treo vào đầu một sợi dây vắt qua một ròng rọc cố định. Một thước đặt ở bên dùng để đo quãng đường chuyển động của A. Hãy quan sát thí nghiệm để trả lới các câu hỏi. Mô tả thí nghiệm:
A K B Tại sao quả cân A ban đầu yên? Quả cân A chịu tác dụng của hai lực cân bằng: latex(P_A)=T mà T = latex(P_B) nên latex(vec (T) cân bằng với vec (P_A) Ta có thể dự đoán. Khi đó vận tốc của vật sẽ không thay đổi, nghĩa là vật sẽ chuyển động thẳng đều. Khi đặt thêm Á lên quả cân A. Tại sao quả cân A cùng với Á sẽ chuyển động nhanh dần? Khi đặt thêm vật nặng A’ lên quả cân A, lúc này PA PA’ lớn hơn T nên vật (A A’) chuyển động nhanh dần xuống dưới, B chuyển động lên. latex(vec) Câu 4, 5:
I. HAI LỰC CÂN BẰNG Khi quả cân A chuyển động qua lỗ K thì vật nặng A’ bị giữ lại. Lúc này quả cân A còn chịu tác dụng của lực nào? Lúc này vật A chỉ còn chịu tác dụng của hai lực làlatex(P_A) và T cân bằng với nhau nhưng A vẫn tiếp tục chuyển động. Thí nghiệm cho biết kết quả chuyển động của quả cân A là chuyển động đều Đo quãng đường đi được của quả cân A ( khi chuyển động phía dưới lỗ K) sau mỗi khoảng thời gian 2s, ta có kết quả trong bảng sau: 7cm/s 7cm/s 7cm/s Kết luận:
I. HAI LỰC CÂN BẰNG Nếu một vật chịu tác dụng của các lực cân bằng thì vật có thể ở các trạng thái nào? Kết luận Nếu một vật chịu tác dụng của các lực cân bằng thì: Nếu vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên. Nếu vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Quán tính:
Quán tính
Nhận xét:
II. QUÁN TÍNH 1. Nhận xét Nhận xét các hiện tượng sau: - Xe cộ bắt đầu chuyển động có thể đạt ngay vận tốc lớn được không? -Xe cộ đang chạy nhanh, nếu ta phanh gấp liệu xe có dừng ngay không? Khi có lực tác dụng, mọi vật đều không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì mọi vật đều có quán tính. Vây quán tính là tính giữ nguyên vận tốc của các vật ( về cả hướng và độ lớn). Vận dụng:
2.Vận dụng: Búp bê đang đứng yên trên xe. Nếu bất chợt đẩy xe về phía trước, búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao? Búp bê sẽ ngã về phía sau vì phần thân búp bê chưa kịp chịu tác dụng của lực đẩy vẫn giữ nguyên trạng thái đứng yên trong khi xe đã dời đi (búp bê có quán tính) Vận dụng. C7:
2. Vận dụng Xe và búp bê đang chuyển động, nếu xe bất chợt dừng lại, búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao? Búp bê sẽ ngã về phía trước vì phần thân búp bê chưa kịp chịu tác dụng của lực cản vẫn giữ nguyên trạng thái chuyển động về phía trước trong khi xe đã dừng lại (búp bê có quán tính) Vận dụng thực tế:
Một số tai nạn giao thông do quán tính. Ô tô phóng nhanh, phanh không kịp, đã va vào xe công- tơ- nơ. Vận dụng. C8:
2. Vận dụng Hãy dùng khái niệm quán tính để giải thích các hiện tượng sau đây: a) Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách ngồi trên xe bị nghiêng về bên trái. b) Khi nhảy từ bậc cao xuống chân ta gập lại. c) Bút tắt mực, ta vẩy mạnh, bút lại có thể viết tiếp được d) Khi cán búa lỏng, ta có thể làm chặt bằng cách gõ mạnh đuôi cán búa xuống đất. e) Đặt một cốc nước lên tờ giấy mỏng. Giật nhanh tờ giấy ra khỏi đáy cốc thì cốc vẫn đứng yên. Vận dụng. C8:
2. Vận dụng Trả lời a) Do quán tính hành khách không thể đổi hướng chuyển động ngay mà tiếp tục theo chuyển động cũ nên bị nghiêng người sang trái. b) Chân chạm đất thì dừng lại, nhưng người vẫn còn tiếp tục chuyển động theo quán tính nên làm chân gập lại. c) Do quán tính nên mực tiếp tục chuyển động xuống ngòi bút khi ta dừng lại. d) Cán búa đột ngột dừng lại, do quán tính đầu búa tiếp tục chuyển động ngập chặt vào cán búa. e) Do quán tính nên cốc chưa kịp thay đổi vận tốc khi ta giật nhanh giấy ra khỏi đáy cốc. Củng cố
Ghi nhớ:
Ghi nhớ: Hai lực cân bằng là 2 lực cùng đặt lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương nằm trên một đường thẳng, chiều ngược nhau. Dưới tác dụng của các lực cân bằng,một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên; đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Chuyển động này được gọi là chuyển động theo quán tính. Khi có lực tác dụng, mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có quán tính. Dặn dò
HD về nhà:
Hướng dẫn về nhà: Thuộc ghi nhớ. Làm các bài tập SGK Làm các bài tập 5.1, 5.2, 5.3. 5.4 (SBT) Cảm ơn :
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất