Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 22. Sinh trưởng và phát triển ở động vật

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:47' 29-08-2024
    Dung lượng: 354.8 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 22. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 22. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
    DẪN DẮT
    Mục tiêu bài học (1)
    MỤC TIÊU BÀI HỌC
    - Nêu được đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở động vật. - Trình bày được các giai đoạn chính trong quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật. - Phân biệt được phát triển không qua biến thái và phát triển qua biến thái. - Phân tích được ý nghĩa của phát triển qua biến thái hoàn toàn ở động vật đối với đời sống của chúng. - Trình bày được các giai đoạn phát triển của con người từ hợp tử đến cơ thể trưởng thành. - Vận dụng được hiểu biết về các giai đoạn phát triển để áp dụng chế độ ăn uống hợp lí.
    Mục tiêu bài học (2)
    MỤC TIÊU BÀI HỌC
    - Nêu được ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển của động vật. - Nêu được vai trò của một số hormone đối với hoạt động sống của động vật. - Vận dụng hiểu biết về hormone để giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn. - Phân tích được khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật. - Vận dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển ở động vật vào thực tiễn. - Phân tích đặc điểm tuổi dậy thì và ứng dụng hiểu biết về tuổi dậy thì trong bảo vệ sức khoẻ, chăm sóc bản thân và người khác.
    Hoạt động 1
    Quá trình một tế bào hợp tử phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh diễn ra như thế nào?
    Trả lời: - Quá trình một tế bào hợp tử phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh: Trứng khi được thụ tinh tạo thành hợp tử, hợp tử phân chia nhiều lần tạo thành phôi. Các tế bào trong phôi phân hóa thành các cơ quan của động vật, quá trình này diễn ra bên trong hoặc bên ngoài cơ thể mẹ. Sau đó động vật sẽ nở ra từ trứng hoặc được sinh ra từ cơ thể mẹ và phát triển thành con trưởng thành.
    ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
    Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
    I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
    1, Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
    - Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đều theo thời gian, có giai đoạn sinh trưởng và phát triển nhanh, có giai đoạn chậm, có giai đoạn sinh trưởng. - Tốc độ sinh trưởng và phát triển của các phần khác nhau của cơ thể diễn ra không giống nhau. - Các cơ quan, hệ cơ quan của phôi thai cũng phát triển theo thời gian khác nhau. - Thời gian sinh trưởng và phát triển đạt đến kích thước tối đa (chiều cao hoặc chiều dài) là khác nhau ở các loài động vật.
    Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
    2, Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
    - Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật đẻ trứng bắt đầu từ khi hợp tử phân bào cho đến giai đoạn trưởng thành được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi. - Ở động vật đẻ con như: Thú và người, quá trình sinh trưởng và phát triển được chia làm giai đoạn phôi thai và giai đoạn sau sinh. Giai đoạn phôi thai tương ứng với giai đoạn phôi, giai đoạn sau sinh tương ứng với giai đoạn hậu phôi.
    Giai đoạn phôi
    a) Giai đoạn phôi
    - Giai đoạn phôi diễn ra trong trứng ở bên trong và bên ngoài cơ thể mẹ hoặc chỉ bên ngoài cơ thể mẹ (ở động vật thụ tinh ngoài). - Giai đoạn phôi gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: phân cắt, phôi nang, phôi vị, tạo cơ quan. - Ở người, giai đoạn phôi thai diễn ra trong tử cung (dạ con) người mẹ. Hai tháng đầu (8 tuần) gọi là giai đoạn phôi. Từ tháng thứ ba (từ tuần thứ chín) cho đến khi sinh ra gọi là giai đoạn thai (H 22.1).
    Hình 22.1
    Hình 22.1 Giai đoạn phôi thai ở người
    Ảnh
    Giai đoạn hậu phôi
    b) Giai đoạn hậu phôi
    - Giai đoạn hậu phôi là giai đoạn con non (nở từ trứng ra hoặc mới sinh ra) phát triển thành con trưởng thành. - Ở giai đoạn hậu phối, quá trình phát triển của con non có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái. - Biến thái là sự thay đổi về hình thái và cấu tạo của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
    CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN
    Hai hình thức phát triển
    II. CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN
    - Dựa vào hình thái, cấu tạo của con non trong giai đoạn phát triển thành con trưởng thành, người ta phân biệt hai hình thức (kiểu) phát triển: phát triển không qua biến thái và phát triển qua biến thái. - Phát triển qua biến thái có thể là hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. - Sơ đồ dưới đây thể hiện các hình thức phát triển ở động vật:
    Ảnh
    Phát triển không qua biến thái
    1, Phát triển không qua biến thái
    - Phát triển không qua biến thái là quá trình phát triển trong đó con non mới nở từ trứng ra hoặc mới sinh ra đã có cấu tạo giống con trưởng thành. Ví dụ: Trẻ em mới sinh ra và trẻ em ở các độ tuổi tiếp theo đều có đặc điểm cấu tạo tương tự người trưởng thành (H 22.2). - Phát triển không qua biến thái gặp ở đa số động vật có xương sống và một số loài động vật không xương sống.
    Hình 22.2
    Hình 22.2 Phát triển không qua biến thái ở người
    Ảnh
    Phát triển qua biến thái
    2, Phát triển qua biến thái a) Phát triển qua biến thái hoàn toàn
    - Phát triển qua biến thái hoàn toàn là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác với con trưởng thành. Ví dụ: Sâu bướm có đặc điểm hình thái và cấu tạo rất khác với bướm. Sâu bướm trải qua nhiều lần lột xác và biến đổi thành nhộng, sau đó thành bướm (H 22.3a). Nhộng là giai đoạn biến đổi gần như toàn bộ cơ thể. Các mô, các cơ quan cũ của sâu tiêu biến đi, đồng thời các mô, các cơ quan mới hình thành. Vì vậy, bướm chui ra từ kén có hình dạng và cấu tạo khác hẳn với sâu bướm. Giai đoạn nhộng giúp ấu trùng bướm trải qua điều kiện môi trường sống khó khăn như lạnh giá, thiếu thức ăn,...
    Hình 22.3
    Ảnh
    - Hầu hết bướm trưởng thành sống bằng mật hoa, trong ống tiêu hoá chỉ có enzyme sucrase tiêu hoá đường sucrose. Trong khi đó sâu bướm ăn lá cây, trong ống tiêu hoá của sâu có các enzyme thuỷ phân protein, lipid và carbohydrate thành các chất dễ hấp thụ như đường đơn, acid béo, glycerin và amino acid. - Phát triển qua biến thái hoàn toàn gặp ở lưỡng cư và nhiều loài côn trùng.
    Hình 22.3 Phát triển qua biến thái hoàn toàn ở bướm (a) và không hoàn toàn ở châu chấu (b)
    Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
    b) Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
    - Biến thái không hoàn toàn là quá trình phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành. - Nhiều loại ấu trùng cũng ăn lá cây như bố mẹ chúng. Các enzyme trong ống tiêu hoá thuỷ phân protein, lipid và carbohydrate thành đường đơn, acid béo, glycerin và amino acid. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn gặp ở một số loài động vật chân khớp như châu chấu, cào cào, gián, ve sầu, tôm, cua,...
    Hoạt động 2 (a)
    a) Phân biệt phát triển không qua biến thái và phát triển qua biến thái, phát triển qua biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn.
    - Phát triển không qua biến thái: Là quá trình phát triển trong đó con non mới nở từ trứng ra hoặc mới sinh ra đã có cấu tạo giống con trưởng thành. - Phát triển qua biến thái: Là sự thay đổi về hình thái, cấu tạo của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra. - Phát triển qua biến thái hoàn toàn: Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác so với con trưởng thành. - Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: Là quá trình phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
    Hoạt động 2 (b)
    b) Quan sát Hình 22.1 và 22.2, phân biệt các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của con người từ giai đoạn phôi cho đến khi trưởng thành.
    - Giai đoạn phôi thai + Là giai đoạn phát triển từ hợp tử hình thành nên thai nhi. + Diễn ra bên trong cơ thể mẹ. + Nguồn chất dinh dưỡng được lấy từ cơ thể mẹ. - Giai đoạn sau sinh + Là giai đoạn phát triển từ sơ sinh đến khi trưởng thành. + Diễn ra bên ngoài cơ thể mẹ. + Nguồn chất dinh dưỡng được lấy từ thức ăn.
    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
    Các yếu tố bên trong
    III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
    1, Các yếu tố bên trong a) Di truyền
    - Sinh trưởng và phát triển của mỗi loài, mỗi cá thể động vật trước tiên do yếu tố di truyền quyết định. Người ta đã phát hiện hệ thống gene chịu trách nhiệm điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật. - Hai đặc điểm sinh trưởng và phát triển dễ nhận thấy nhất do yếu tố di truyền quyết định đó là tốc độ lớn và giới hạn lớn. Ví dụ: Các giống lợn nhập nội có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn và khối lượng cơ thể khi trưởng thành lớn hơn so với các giống lợn nội địa của Việt Nam.
    Hormone
    b) Hormone
    - Động vật có xương sống có nhiều hormone ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, bốn loại hormone được coi là ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và phát triển là hormone sinh trưởng (GH), thyroxine, testosterone và estrogen (H 22.4). - Động vật không xương sống có nhiều hormone tác động lên sinh trưởng và phát triển. Ví dụ: Ở bướm, hai hormone ecdysone và juvenile phối hợp với nhau gây lột xác ở sâu và biến đổi sâu, nhộng thành bướm.
    Hình 22.4
    Ảnh
    Hình 22.4 Các hormone ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở người
    Các yếu tố bên ngoài
    2, Các yếu tố bên ngoài
    - Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong môi trường sống như thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, điều kiện vệ sinh,... Động vật sống trong nước còn chịu sự ảnh hưởng của nồng độ O2, pH, mức độ ô nhiễm của nước,...
    Thức ăn
    a) Thức ăn
    - Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất lên quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật và người. - Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn đều cần cho sinh trưởng và phát triển của động vật và người. Chỉ cần thiếu hoặc không đủ số lượng một loại chất dinh dưỡng thì động vật non, trẻ em sẽ chậm lớn và có thể phát triển không bình thường. Ví dụ: Thiếu vitamin D gây ra bệnh còi xương và chậm lớn ở trẻ.
    Nhiệt độ
    b) Nhiệt độ
    - Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. - Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, đặc biệt là động vật biến nhiệt. Ví dụ: Cá rô phi sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường khoảng 30 – 35 °C, khi nhiệt độ hạ xuống 16 – 18 °C, cá ngừng lớn và ngừng đẻ.
    Ánh sáng
    c) Ánh sáng
    - Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật qua nhiều cách khác nhau. Ví dụ: + Vào những ngày trời rét, động vật hằng nhiệt mất nhiệt vào môi trường dẫn đến nguy cơ hạ thân nhiệt. Lượng nhiệt mất đi được bù lại bằng cách tăng phân giải chất hữu cơ của cơ thể. Nếu quá trình phân giải kéo dài sẽ làm động vật gầy đi và chậm lớn. Động vật hằng nhiệt phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt, nhờ đó giảm phân giải chất hữu cơ của cơ thể. +Động vật biến nhiệt như cá sấu, thằn lằn có tập tính phơi nắng làm tăng thân nhiệt, tăng chuyển hoá tạo năng lượng, nhờ đó tăng khả năng tìm kiếm thức ăn, từ đó ảnh hưởng rất mạnh đến sinh trưởng và phát triển của động vật.
    Hoạt động 3 (a)
    a) Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến sinh trưởng và phát triển ở động vật.
    Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến sinh trưởng và phát triển ở động vật: - Di truyền: Yếu tố di truyền quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của mỗi loài, mỗi cá thể động vật. Hệ thống gene chịu trách nhiệm điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật. Hai đặc điểm sinh trưởng và phát triển dễ nhận thấy nhất do yếu tố di truyền quyết định đó là tốc độ lớn và giới hạn lớn. Hệ gene quy định đặc điểm sinh học đặc trưng cho loài như kích thước, tuổi thọ, khả năng kháng bệnh,… Hệ gene quy định hiệu quả chuyển đổi thức ăn; tốc độ, giới hạn và thời gian sinh trưởng, phát triển.
    Hoạt động 3 (a)
    a) Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến sinh trưởng và phát triển ở động vật.
    - Hormone: Động vật có xương sống và không xương sống có nhiều hormone ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Ở động vật có xương sống, có 4 loại hormone được coi là ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và phát triển là hormone sinh trưởng (GH), thyroxine, testosterone và estrogen.
    Hoạt động 3 (b)
    b) Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật sống trên cạn và sống dưới nước.
    Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật sống trên cạn và sống dưới nước: - Thức ăn: Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất lên quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật và người. Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn đều cần cho sinh trưởng và phát triển của động vật và người.
    Hoạt động 3 (b)
    b) Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật sống trên cạn và sống dưới nước.
    - Nhiệt độ: Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, đặc biệt là động vật biến nhiệt. - Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật qua nhiều cách khác nhau. Ánh sáng phối hợp với nhiệt độ làm tăng quá trình chuyển hóa thông qua hệ thần kinh và nội tiết. Ánh sáng cung cấp nhiệt và tác động đến sự chuyển hóa các chất trong cơ thể.
    TUỔI DẬY THÌ
    Tuổi dậy thì
    IV. TUỔI DẬY THÌ
    - Một số nghiên cứu của Việt Nam và thế giới cho thấy giai đoạn dậy thì thường kéo dài khoảng 5 năm, nữ dậy thì sớm hơn nam. Độ tuổi trung bình bắt đầu dậy thì ở nữ là 11 tuổi, nữ có thể dậy thì trong khoảng từ 8 - 13 tuổi. Độ tuổi trung bình bắt đầu dậy thì ở nam là 12 tuổi, nam có thể dậy thì trong khoảng từ 9 - 14 tuổi. - Dậy thì chủ yếu là do tác động của tăng testosterone ở nam và tăng estrogen ở nữ. Ở thời kì dậy thì, nam và nữ có những thay đổi rõ rệt về thể chất và tâm sinh lí . Giai đoạn dậy thì đưa đến nhiều lợi ích tăng sức mạnh thể chất, tăng năng lực trí tuệ, phát triển tính độc lập và nhân cách, bắt đầu nghĩ đến mục tiêu cuộc sống,... - Tuy nhiên, trẻ em ở tuổi dậy thì phải đối diện với nhiều thách thức như nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ mắc các tệ nạn xã hội.
    Hoạt động 4 (a)
    a) Những hormone nào gây dậy thì ở trẻ em nam và nữ? Giải thích.
    Trả lời: - Dậy thì ở trẻ em nam chủ yếu do tác động của sự tăng hormone testosterone ở nam và dậy thì ở nữ do tăng hormone estrogen. - Do các hormone này có vai trò kích thích sinh trưởng, phát triển và hoàn thiện cơ quan sinh dục ở giai đoạn dậy thì.
    Hoạt động 4 (b)
    b) Tìm hiểu qua tài liệu, internet, hỏi bác sĩ,… về các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai, hậu quả mang thai ở tuổi học sinh, sau đó trả lời các câu hỏi sau: + Bệnh lây truyền qua đường tình dục gồm những bệnh nào? Hậu quả khi mắc các bệnh đó là gì? + Tại sao mang thai ở tuổi học sinh đưa đến nhiều hậu quả xấu cho sức khỏe, tâm sinh lí, học tập? Làm cách nào để tránh mang thai ở tuổi học sinh?
    Hoạt động 4 (b)
    *Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như: Bệnh giang mai, sùi mào gà, viêm gan B, bệnh lậu, bệnh viêm âm đạo, HIV/AIDS,… - Hậu quả khi mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục: + Gây các biến chứng về sức khỏe như biến chứng thai kì; viêm hố chậu ở nữ; các bệnh về xương khớp; nguy cơ bị ung thư,… + Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, có thể gây vô sinh. + Gây ảnh hưởng tinh thần, học tập và làm việc của người bệnh. + Ảnh hưởng đến kinh tế do chi phí điều trị bệnh tốn kém.
    Hoạt động 4 (b)
    *Mang thai ở tuổi học sinh đưa đến nhiều hậu quả xấu cho sức khỏe, tâm sinh lí, học tập vì: + Cơ quan sinh sản ở lứa tuổi học sinh phát triển chưa hoàn thiện; có thể dẫn đến các biến chứng như sinh non, dễ bị sảy thai, tăng nguy cơ tử vong của người mẹ,… + Mang thai ở lứa tuổi học sinh có thể gây ra áp lực về tâm lý, lo lắng và trầm cảm. Dẫn đến người mẹ có ý nghĩ nạo phá thai ở các dịch vụ không an toàn, từ đó gây ra các biến chứng như sót nhau, băng huyết, thậm chí đe dọa tính mạng. + Gây gián đoạn, ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh.
    Hoạt động 4 (b)
    - Biện pháp tránh mang thai ở lứa tuổi học sinh: + Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành để tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai,… + Có hành vi đúng mực với người khác giới, giữ gìn tình bạn trong sáng; giảm nguy cơ bị xâm hại. + Chủ động tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản, các biện pháp quan hệ tình dục an toàn từ những nguồn tin cậy để có hiểu biết và nhận thức đúng đắn về hành vi của bản thân.
    Hoạt động 4 (c)
    c) Nam, nữ ở tuổi dậy thì cần phải làm gì để bảo vệ sức khỏe, chăm sóc bản thân và người khác?
    Để bảo vệ sức khỏe, chăm sóc bản thân và người khác, nam nữ ở tuổi dậy thì cần: - Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. - Không xem phim ảnh, trang mạng không phù hợp. - Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành. - Không sử dụng các chất kích thích để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần. - Nâng cao sức khỏe, vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên; có chế độ dinh dưỡng hợp lí giúp nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
    ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
    Các biện pháp tác động lên tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật
    V. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
    - Trên thực tế, con người đã và đang tìm ra các biện pháp tác động lên tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật như: + Xây dựng chế độ ăn thích hợp cho động vật nuôi trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau. + Chọn giống có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, cải tạo giống bằng phương pháp lai giống, áp dụng công nghệ phối tạo ra giống vật nuôi có năng suất cao,...
    Các biện pháp tác động lên tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật
    + Cải tạo môi trường sống: Chuồng nuôi động vật ấm vào mùa đông, mát vào mùa hè đảm bảo cho động vật không tốn năng lượng cho điều hoà thân nhiệt, vệ sinh chuồng nuôi và tiêm vaccine giúp giảm thiểu mắc bệnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật. - Xác định giai đoạn sinh trưởng và phát triển dễ bị tổn thương nhất của động vật gây hại, từ đó đề ra biện pháp tiêu diệt phù hợp. Ví dụ: Thả ong mắt đỏ (Trichogramma japonicum) đẻ trứng lên sâu đục thân, ấu trùng ong nở ra từ trứng ăn các bộ phận của sâu đục thân làm sâu chết; thả cá vào bể nước để diệt muỗi ở giai đoạn bọ gậy,...
    Hoạt động 5
    Tham khảo tài liệu khoa học, internet,… hãy đề xuất thêm biện pháp thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của một số loài vật nuôi nào đó hoặc biện pháp kìm hãm, tiêu diệt côn trùng gây hại.
    - Biện pháp thúc đẩy sinh trưởng và phát triển của một số loài vật nuôi: + Khi làm chuồng cho lợn, nên làm theo hướng đông nam để đảm bảo mùa đông ấm, mùa hè mát, giúp vật nuôi sinh trưởng và phát triển thuận lợi. + Xây dựng chuồng trại nuôi lợn theo mô hình khép kín có máng ăn, uống tự động, quạt thông khí, làm hiệu quả chăn nuôi tăng lên rõ rệt. - Biện pháp kìm hãm, tiêu diệt côn trùng gây hại: + Loại bỏ các vũng nước đọng để tránh muỗi đẻ trứng vào đó, tiêu diệt ấu trùng muỗi. + Dùng đèn để bẫy côn trùng như bướm, bọ cánh cứng, rầy.
    LUYỆN TẬP
    Kiến thức cốt lõi (1)
    KIẾN THỨC CỐT LÕI
    - Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của động vật thể hiện qua: + Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đều theo thời gian. + Tốc độ sinh trưởng và phát triển ở các phần khác nhau của cơ thể không giống nhau. + Các cơ quan, hệ cơ quan của phôi thai phát triển theo thời gian khác nhau. + Thời gian sinh trưởng và phát triển đạt đến kích thước tối đa là khác nhau ở các loài động vật.
    Kiến thức cốt lõi (2)
    KIẾN THỨC CỐT LÕI
    - Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được chia làm hai giai đoạn chủ yếu: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phối. - Quá trình phát triển của động vật có thể không qua biến thái hoặc qua biến thái. Quá trình phát triển qua biến thái có thể là hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. - Các nhân tố bên trong như di truyền, hormone và các nhân tố bên ngoài như thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng,... ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của động vật. - Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển từ thiếu niên sang thanh niên. Ở thời kì dậy thì, nam và nữ có những thay đổi về thể chất, sinh lí, tâm lí và tình cảm.
    BT1
    Bài tập trắc nghiệm
    Sự phát triển của cơ thể động vật gồm các quá trình liên quan mật thiết với nhau là
    sinh trưởng và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể
    sinh trưởng và phân hóa tế bào
    sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể
    phân hóa tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể
    BT2
    Bài tập trắc nghiệm
    Biến thái là sự thay đổi
    đột ngột về hình thái, cấu tạo và từ từ về sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng
    từ từ về hình thái, cấu tạo và đột ngột về sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng
    đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng
    từ từ về hình thái, cấu tạo và về sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng
    BT3
    Bài tập trắc nghiệm
    Khi nói về sự sinh trưởng của động vật, phát biểu nào sau đây là đúng?
    Sự phân hóa về chức năng của các bộ phận, cơ quan trong cơ thể động vật
    Quá trình phát triển cơ thể, từ giai đoạn trứng đến khi nở con ra
    Sự lớn lên về kích thước, khối lượng của cơ thể nhờ sự phân bào và tích lũy chất dinh dưỡng
    Giai đoạn cơ thể bắt đầu tạo tinh trùng và trứng để có thể tham gia vào sinh sản
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓