Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 25. Sinh sản ở thực vật

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:48' 29-08-2024
    Dung lượng: 687.3 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 25. SINH SẢN Ở THỰC VẬT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 25. SINH SẢN Ở THỰC VẬT
    DẪN DẮT
    Mục tiêu bài học
    MỤC TIÊU BÀI HỌC
    - Trình bày được hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật và nhận biết được sinh sản bằng bào tử ở một số thực vật. - Trình bày được các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật. - Trình bày được ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật trong thực tiễn. - So sánh được sinh sản hữu tính với sinh sản vô tính ở thực vật. - Trình bày được quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa. cấu tạo chung của hoa, quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi, thụ phấn, thụ tinh, hình thành hạt, quả.
    Hoạt động 1
    Các loài thực vật có những chiến lược sinh sản như thế nào để đảm bảo cho chúng thích nghi được với các điều kiện sống khác nhau?
    - Các loài thực vật sinh sản theo hai hình thức là sinh sản vô tính (sinh sản sinh dưỡng) và sinh sản hữu tính). + Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà cây con được tạo ra từ các bộ phận sinh dưỡng khác nhau của cây mẹ như củ, thân, rễ, lá,…Hình thức sinh sản này giúp thực vật tồn tại khi điều kiện sống bất lợi và phát triển khi điều kiện sống thuận lợi. + Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Giúp thực vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống.
    SINH SẢN VÔ TÍNH
    Hình thức sinh sản vô tính
    I. SINH SẢN VÔ TÍNH
    1, Hình thức sinh sản vô tính
    - Sinh sản vô tính ở thực vật (hay còn gọi là sinh sản sinh dưỡng) là hình thức sinh sản mà cây con được tạo ra từ các bộ phận sinh dưỡng khác nhau của cây mẹ như củ, thân, rễ, lá,...(H.25.1). - Hình thức sinh sản sinh dưỡng tạo ra cây con có bộ gene giống cây mẹ, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống. Vì vậy, hình thức sinh sản này phù hợp (có lợi thế) trong điều kiện môi trường ổn định và ít biến đổi.
    Sinh sản bằng bào tử
    - Sinh sản bằng bào tử là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được phát triển từ bào tử (n). Trong đó, bào tử đơn bội được hình thành trong túi bào tử (thể bào tử) của cây mẹ. Khi túi bào tử phát triển đến giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, giải phóng bào tử vào môi trường, nếu gặp điều kiện thuận lợi (độ ẩm, nhiệt độ,...) thích hợp, bào tử nguyên phân nhiều lần hình thành cây mới (thể giao tử) (H 25.2). - Hình thức sinh sản bằng bào tử là một giai đoạn trong vòng đời của một số loài thực vật như rêu, dương xỉ.
    Hình 25.1
    Ảnh
    Hình 25.1 Một số kiểu sinh sản sinh dưỡng trong tự nhiên. Sinh sản bằng thân củ ở khoai tây (a), thân rễ ở gừng (b), thân hành ở hành (c), lá ở cây thuốc bỏng (d), thân bò ở cây rau má (e)
    Hình 25.2
    Ảnh
    Hình 25.2 Sinh sản bằng bào tử là một giai đoạn trong vòng đời của rêu
    Các phương pháp nhân giống vô tính và ứng dụng trong thực tiễn
    2, Các phương pháp nhân giống vô tính và ứng dụng trong thực tiễn
    - Khác với sinh sản sinh dưỡng tự nhiên, phương pháp nhân giống vô tính nhân tạo cần đến sự tác động của các biện pháp cơ học, công nghệ sinh học,... để điều chỉnh quá trình phát sinh hình thái từ mô, cơ quan sinh dưỡng hình thành cây con. - Phương pháp nhân giống vô tính thường được ứng dụng trong thực tiễn sản xuất là: giảm cành, chiết cành, ghép (cành hay mắt) và nuôi cấy mô, tế bào (vi nhân giống/nhân giống in vitro)
    Giâm cành
    a) Giâm cành
    - Giâm cành là kĩ thuật nhân giống sử dụng các đoạn cành bánh tẻ và các kĩ thuật nông học để tạo cây hoàn chỉnh. - Phương pháp giâm cành được ứng dụng để nhân giống nhiều loại cây trồng khác nhau như hoa hồng, mía, sắn (H 25.3),... - Phương pháp giâm cành tạo ra số lượng lớn cây con có chất lượng đồng đều trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, với các cành giâm lấy từ cây mẹ lâu năm, cây giống tạo thành thường nhanh già cỗi.
    Hình 25.3
    Hình 25.3 Giâm cành từ đoạn thân cây sắn (Manihot esculenta)
    Ảnh
    Chiết cành
    b) Chiết cành
    - Chiết cành là kĩ thuật nhân giống mà cây con tạo được bằng cách thúc đẩy hình thành rễ từ vết khoanh vỏ một cành bánh tẻ trên cây mẹ. - Quá trình ra rễ của cành chiết diễn ra tương tự cành giâm, theo đó, dưới tác dụng của auxin, các tế bào tại vết cắt sẽ phản phân hoá thành mô sẹo, mô sẹo này sau đó phân hoá để hình thành rễ bất định. Khi hệ rễ phát triển đầy đủ, cành chiết được tách khỏi cây mẹ và mang đi trồng. - Chiết cành áp dụng phổ biến cho nhóm cây ăn quả thân gỗ như nhãn, vải, ổi, bưởi, cam (H 25.4),... - Chiết cành cho tỉ lệ sống của cây con cao, cây thấp, tán lá gọn, sinh trưởng nhanh và khoẻ nên thuận tiện cho quá trình chăm sóc.
    Hình 25.4
    Hình 25.4 Cành chiết ra rễ trên cây cam
    - Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là hệ số nhân giống không cao, thường chỉ ứng dụng ở quy mô sản xuất nhỏ, tuổi thọ của cây giống thấp.
    Ảnh
    Ghép
    c) Ghép
    - Ghép là phương pháp nhân giống sử dụng đoạn thân, cành (cành ghép) hoặc chồi (mắt ghép) của cây này ghép lên thân hay gốc của cây khác (gốc ghép) cùng loài hoặc có quan hệ gần gũi, giúp tổ hợp các đặc tính tốt của cành ghép/mắt ghép và gốc ghép vào cùng một cây. - Cây lấy cành/mắt ghép thường là cây cho năng suất cao, chất lượng tốt; trong khi cây dùng làm gốc ghép thường có hệ rễ khoẻ, sức chống chịu cao với điều kiện ngoại cảnh (hạn, úng,...) hay sâu bệnh (đặc biệt là các bệnh có nguồn gốc từ đất). Thông thường, gốc ghép sẽ ít ảnh hưởng đến đặc điểm của cành/ mắt ghép (sản phẩm của cây ghép mang hầu hết các đặc điểm giống với cây cho cành/ mắt ghép).
    Hình 25.5
    Hình 25.5 Mắt ghép từ cây chanh phát triển trên gốc của cây bưởi
    Ví dụ: Ghép cành/mắt của cây hoa hồng với gốc cây tầm xuân, ghép cam hoặc chanh trên gốc cây bưởi (H 25.5),...
    Ảnh
    Nhân giống in vitro (vi nhân giống)
    d) Nhân giống in vitro (vi nhân giống)
    - Nhân giống in vitro là phương pháp được thực hiện dựa trên công nghệ nuôi cấy mô, tế bào thực vật. - Quy trình nhân giống in vitro có thể được chia thành các giai đoạn chính dưới đây (H 25.6). - Phương pháp nhân giống in vitro được ứng dụng rộng rãi ở nhiều loài cây khác nhau do hệ số nhân giống cao, có thể tiến hành quanh năm, cây giống tạo ra sạch bệnh và có thể bảo quản trong thời gian dài.
    Hình 25.6
    Hình 25.6 Các bước cơ bản trong quy trình nhân giống in vitro
    Ảnh
    Hoạt động 2 (a)
    a) Tại sao trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ? Đặc điểm này có lợi thế trong điều kiện môi trường như thế nào?
    *Trả lời: - Trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ vì cây con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá của cây mẹ (cây con mang bộ gene giống cây mẹ). - Đặc điểm này có lợi trong điều kiện môi trường sống ổn định và ít biến đổi, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống.
    Hoạt động 2 (b)
    b) Để bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Tại sao?
    *Trả lời: - Để bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống in vitro (vi nhân giống). Vì phương pháp này có thể tạo ra số lượng lớn cây con chỉ từ một phần của cơ thể loài thực vật, giúp bảo tồn bộ gene của loài. - Phương pháp này có thể kiểm soát được các yếu tố môi trường, tạo ra các cây con sạch bệnh, tạo ra các cây con khỏe mạnh giúp việc bảo tồn các loại cây này hiệu quả hơn.
    SINH SẢN HỮU TÍNH
    Cấu tạo chung của hoa
    II. SINH SẢN HỮU TÍNH
    1, Cấu tạo chung của hoa
    - Hoa là chồi sinh sản, cấu tạo gồm bộ phận bất thụ (không sinh sản) và bộ phận hữu thụ (sinh sản), hoa đỉnh vào phần thân cây qua cấu trúc để hoa (H 25.7). - Bộ phận bất thụ gồm lá đài và các cánh hoa. Lá đài thường có màu lục, bao bọc và bảo vệ chồi hoa trước khi hoa nở, trong khi cánh hoa thường có màu sắc sặc sỡ, thu hút côn trùng tham gia vào quá trình thụ phấn.
    Cấu tạo chung của hoa (Bộ phận sinh sản)
    - Bộ phận sinh sản bao gồm nhị hoa và lá noãn hay còn gọi là nhuỵ. Trong đó: + Nhị hoa gồm chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng, bao phấn chứa các túi tiểu bào tử là cấu trúc sinh ra hạt phấn. + Nhuỵ cấu trúc gồm ba phần: núm nhuỵ, vòi nhuỵ và bầu nhuỵ. + Bầu nhuỵ chứa một hay nhiều noãn phụ thuộc vào loài, noãn qua quá trình biến đổi hình thành túi phôi chứa tế bào trứng. Hoa có thể là hoa đơn tính (hoa đực chỉ có nhị hoa và hoa cái chỉ có nhuỵ) như hoa bí ngô, dưa chuột,... hoặc có thể là hoa lưỡng tính (hoa có cả nhị và nhuỵ) như hoa chanh, bưởi,... (H 25.8).
    Hình 25.7
    Hình 25.7 Sơ đồ cấu tạo của hoa đầy đủ
    Ảnh
    Hình 25.8
    Hình 25.8. Hoa lưỡng tính ở cây chanh (a) và hoa đơn tính ở cây bí ngô (b)
    Ảnh
    Hoạt động 3
    Hoa được cấu tạo từ những bộ phận nào và vai trò của mỗi bộ phận đó là gì?
    Hoa được cấu tạo gồm bộ phần bất thụ (không sinh sản) và bộ phận hữu thụ (sinh sản). - Bộ phận bất thụ gồm: + Lá đài: Thường có màu lục, có vai trò bao bọc và bảo vệ chồi hoa trước khi hoa nở. + Cánh hoa: Thường có màu sặc sỡ, thu hút côn trùng tham gia vào quá trình thụ phấn. - Bộ phận hữu thụ gồm: + Nhị hoa: Gồm chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng, bao phấn chứa các túi tiểu bào tử là cấu trúc sinh ra hạt phấn. + Nhụy: Gồm núm nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy.
    Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật
    2, Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật
    - Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau: (1) hình thành hạt phấn và túi phôi (2) thụ phấn và thụ tinh (3) hình thành hạt và quả.
    - Ở thực vật, giao tử được hình thành từ thể giao tử (hạt phấn và túi phôi). Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi được minh hoạ ở Hình 25.9.
    a) Hình thành hạt phấn và túi phôi
    Hình thành hạt phấn và túi phôi
    - Hình thành hạt phấn: + Bao phấn chứa các tế bào mẹ tiểu bào tử (2n), mỗi tế bào này tiến hành giảm phân hình thành 4 bào tử đơn bội (n), mỗi bào tử đơn bội sau đó nguyên phân hình thành nên một hạt phấn. Hạt phấn (thể giao tử đực) là tế bào có thành dày, chứa 2 nhân gồm nhân tế bào ống phấn và nhân sinh sản (H 25.9a). - Hình thành túi phối: + Túi phôi (thể giao tử cái) được hình thành từ sự biến đổi của tế bào trong cấu trúc noãn. Cụ thể, tế bào mẹ đại bào tử (2n) nằm trong túi đại bào tử của noãn tiến hành giảm phân hình thành nên 4 đại bào tử. Ba trong số 4 bào tử này sẽ tiêu biến, một đại bào tử sống sót thực hiện nguyên phân 3 lần tạo thành 8 tế bào (gồm 1 tế bào trứng, 2 tế bào nhân cực, 3 tế bào đối cực và 2 tế bào kèm), lúc này túi đại bào tử được gọi là túi phôi (H 25.9b).
    Hình 25.9
    Hình 25.9 Hình thành hạt phấn (a) và túi phôi (b)
    Ảnh
    Quá trình thụ phấn
    b) Thụ phấn và thụ tinh
    - Quá trình thụ phấn: + Thụ phấn là quá trình hạt phấn phát tán và rơi trên núm nhuỵ phù hợp (H 25.10). Ở đa số các loài thực vật, quá trình phát tán của hạt phấn được thực hiện nhờ tác nhân sinh học như ong, bướm, dơi,... hoặc tác nhân phi sinh học chủ yếu là gió và nước. Một số ít loài còn lại có thể tự thụ phấn. + Căn cứ trên nguồn gốc của hạt phấn và núm nhuỵ, người ta phân biệt hai hình thức thụ phấn là tự thụ phấn và thụ phấn chéo. + Quá trình thụ phấn xảy ra trong một hoa hay giữa các hoa trên cùng một cây gọi là tự thụ phấn, trong khi đó, thụ phấn chéo là hình thức thụ phấn xảy ra giữa các hoa của hai cây khác nhau.
    Quá trình thụ tinh
    - Quá trình thụ tinh: Thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái hình thành nên hợp tử. Trong quá trình thụ tinh, sau khi ống phấn sinh trưởng kéo dài theo vòi nhuỵ chạm tới túi phôi, xuyên qua lỗ noãn, sẽ giải phóng hai tinh tử, một tinh tử kết hợp với trứng tạo nên hợp tử (2n), một tinh tử còn lại hợp nhất với tế bào lớn chứa hai nhân ở trung tâm túi phôi hình thành nên nhân tam bội (3n). Cả hai giao tử đều tham gia vào thụ tinh nên quá trình này được gọi là thụ tinh kép, hình thức thụ tinh này chỉ gặp ở thực vật hạt kín. + Quá trình thụ tinh chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong như sự tương hợp di truyền, hàm lượng auxin nội sinh của hạt phấn. Ngoài ra, các tác nhân ngoại cảnh như độ ẩm, gió, nhiệt độ là những yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng nảy mầm của hạt phấn, tỉ lệ hạt phấn tìm được đến núm nhuỵ.
    Hình 25.10
    - Việc nghiên cứu các yếu tố này giúp làm tăng tỉ lệ thụ phấn và thụ tinh, góp phần tăng năng suất cây trồng.
    Ảnh
    Hình 25.10 Sơ đồ quá trình thụ phấn và thụ tinh ở thực vật hạt kín
    Hoạt động 4 (a)
    a) Quá trình thụ tinh ở thực vật diễn ra như thế nào (tham khảo Hình 25.10)? Tại sao gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép?
    - Quá trình thụ tinh ở thực vật: Khi ống phấn sinh trưởng kéo dài theo vòi nhụy chạm tới túi phôi, xuyên qua lỗ noãn, sẽ giải phóng hai tinh tử (giao tử đực), một tinh tử kết hợp với trứng (giao tử cái) tạo nên hợp tử (2n), một tinh tử còn lại hợp nhất với tế bào lớn chứa hai nhân ở trung tâm túi phôi (nhân cực) hình thành nên nhân tam bội (3n). - Gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép vì cùng lúc có cả hai tinh tử đều tham gia vào quá trình thụ tinh.
    Hoạt động 4 (b)
    b) Ở hình bên, chiều di chuyển của hạt phấn đến nhụy hoa được thể hiện bằng mũi tên, cho biết số (1) và số (2) tương ứng với kiểu thụ phấn nào ở thực vật?
    - Số (1) tương ứng với kiểu thụ phấn chéo, do sự thụ phấn xảy ra giữa các hoa của hai cây khác nhau. - Số (2) tương ứng với kiểu tự thụ phấn, do sự thụ phấn xảy ra giữa các hoa trên cùng một cây.
    Ảnh
    Quá trình hình thành hạt
    c) Quá trình hình thành hạt và quả
    - Quá trình hình thành hạt: + Sau thụ tinh, noãn chứa hợp tử và nhân tam bội sẽ phát triển thành hạt. Trong đó, hợp tử phân chia liên tiếp nhiều lần tạo các tế bào con, sau đó phân hoá hình thành nên cấu trúc của phôi gồm lá mầm, thân mềm và rễ mầm. Nhân tam bội cũng phân chia tạo nên khối tế bào giàu dinh dưỡng gọi là nội nhũ. + Ở các cây hai lá mầm, chất dinh dưỡng tích luỹ ở nội nhũ sẽ chuyển vào lá mầm nên hạt của chúng không có nội nhũ. Chất dinh dưỡng trong nội nhũ hay lá mầm giúp nuôi phối và cây mầm đến khi cây con có thể tự dưỡng. Giai đoạn cuối của quá trình hình thành hạt, vỏ noãn cứng lại và mất nước tạo nên vỏ hạt.
    Quá trình hình thành quả
    + Hạt được chia thành hai loại: hạt có nội nhũ (hạt của cây một lá mầm như hạt ngô, lúa mì, lúa,...) và hạt không có nội nhũ (hạt cây hai lá mầm như hạt đậu đen, hạt bí ngô, hạt lạc,...) (H 25.11). - Quá trình hình thành quả: + Đồng thời với quá trình hình thành hạt, bầu nhuỵ sẽ phát triển thành quả. Quả có vai trò bảo vệ và phát tán hạt. + Hạt xuất hiện làm tăng lượng hormone (auxin, cytokinin, gibberellin) khuếch tán vào bầu nhuỵ, thúc đẩy các tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước dẫn đến hình thành quả. Khi quả đã phát triển đầy đủ và đạt kích thước đặc trưng, quả bước vào giai đoạn già và chín, quá trình này được điều khiển bởi hormone ethylene.
    Hình 25.11
    Ảnh
    Hình 25.11 Cấu tạo hạt không có nội nhũ (a) và hạt có nội nhũ (b)
    Hoạt động 5 (a)
    a) Nội nhũ của hạt ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm khác nhau như thế nào? Nội nhũ có vai trò gì?
    - Hạt ở cây một lá mầm có nội nhũ, hạt ở cây hai lá mầm không có nội nhũ. Do ở cây hai lá mầm, chất dinh dưỡng tích lũy ở nội nhũ sẽ chuyển vào lá mầm nên hạt của chúng không có nội nhũ. - Vai trò của nội nhũ: Chất dinh dưỡng trong nội nhũ giúp nuôi phôi và cây mầm đến khi cây con có thể tự dưỡng.
    Hoạt động 5 (b)
    b) Quả được hình thành như thế nào? Đặc điểm nào giúp quả thực hiện được vai trò bảo vệ và phát tán hạt?
    - Quả được hình thành do bầu nhụy dày lên phát triển thành quả. Hạt xuất hiện làm tăng lượng hormone (auxin, cytokine, gibberellin) khuếch tán vào bầu nhụy, thúc đẩy các tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước dẫn đến hình thành quả. - Đặc điểm của quả giúp thực hiện vai trò bảo vệ và phát tán hạt: Quả chứa hạt, giúp bảo vệ hạt. Khi chín, các quá trình chuyển hóa hóa sinh, sinh lí làm thay đổi màu sắc, độ ngọt, vị và xuất hiện hương thơm, giúp hấp dẫn động vật, thuận lợi cho sự phát tán của hạt.
    LUYỆN TẬP
    Kiến thức cốt lõi (1)
    KIẾN THỨC CỐT LÕI
    - Thực vật sinh sản theo hai hình thức là sinh sản vô tính (sinh sản sinh dưỡng) và sinh sản hữu tính. - Giâm cành, chiết cành, ghép cành (mắt) và nhân giống in vitro là các phương pháp nhân giống được con người thực hiện dựa trên hình thức sinh sản vô tính ở thực vật. - Trong sinh sản hữu tính, hạt phấn chứa hai tinh tử (giao tử đực) được hình thành từ các tế bào trong bao phấn, túi phôi chứa tế bào trứng (giao tử cái) được tạo thành từ sự biến đổi của noãn.
    Kiến thức cốt lõi (2)
    KIẾN THỨC CỐT LÕI
    - Thụ phấn là quá trình hạt phấn phát tán và rơi trên núm nhuỵ. Thụ tinh diễn ra sau thụ phấn, khi một tinh tử kết hợp với trứng tạo hợp tử, một tinh tử kết hợp với tế bào trung tâm chứa 2 nhân cực nằm trong túi phôi hình thành nên nội nhũ tam bội, đây là quá trình thụ tinh kép chỉ gặp ở thực vật có hoa. - Hạt được phát triển từ noãn đã thụ tinh. Hạt chứa phôi và nội nhũ hoặc không có nội nhũ. Bầu nhuỵ phát triển thành quả, quả có chức năng bảo vệ và phát tán hạt.
    BT1
    Bài tập trắc nghiệm
    Trong sinh sản sinh dưỡng ở thực vật, cây mới được tạo ra
    từ một phần của cơ quan sinh dưỡng của cây
    chỉ từ rễ của cây
    chỉ từ một phần thân của cây
    chỉ từ lá của cây
    BT2
    Bài tập trắc nghiệm
    Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản
    cần 2 cá thể
    không có sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái
    có sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái
    chỉ cần giao tử cái
    BT3
    Bài tập trắc nghiệm
    Khi nói về ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô, phát biểu nào sau đây sai?
    Nhân nhanh số lượng cây giống lớn
    Phục chế được các giống cây quý
    Duy trì các tính trạng tốt của cây mẹ
    Tạo ra các giống cây mới có năng suất cao hơn cây mẹ
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓