Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 22. Sinh sản ở động vật

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:17' 21-06-2024
    Dung lượng: 214.9 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 22. SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 22. SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
    Khởi động
    Khởi động
    Khởi động
    Quá trình sinh sản của ong, cá chép, gà và thỏ có gì khác nhau? Trong những loài này, loài nào sinh sản theo mùa? Con người có thể điều khiển số trứng hoặc số con được sinh ra ở những loài này không?
    Sinh sản vô tính
    Sinh sản vô tính
    Sinh sản vô tính
    Sinh sản vô tính ở động vật giúp tăng nhanh số lượng cá thể, cá thể mới duy trì được đặc điểm của cá thể ban đầu. Tuy nhiên, loài có độ đa dạng di truyền thấp. Các hình thức sinh sản vô tỉnh ở động vật bao gồm: phân đôi (ví dụ: hải quỳ, giun dẹp....), nảy chồi (ví dụ: bọt biển, ruột khoang,...), phân mảnh (ví dụ: sao biển, giun dẹp,...), trinh sản (vi dụ: ong, rệp, kiến, cá mập đầu búa,...).
    Hình 22.2 - 22.3
    Ảnh
    Sinh sản hữu tính
    Các hình thức sinh sản hữu tính
    Các hình thức sinh sản hữu tính
    Các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật được phân loại dựa vào hình thức thụ tinh hoặc hình thức sinh (đẻ).
    Hình thức thụ tinh
    Hình thức thụ tinh
    Tuỳ theo vị trí thụ tinh xảy ra bên trong hay bên ngoài cơ thể, thụ tinh gồm hai hình thức là thụ tinh ngoài và thụ tinh trong. Thụ tinh ngoài là hình thức thụ tinh mà trứng và tinh trùng gặp nhau ở bên ngoài cơ thể con cái, có ở đa số động vật ở nước (cả, ếch,...). Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh mà trứng và tinh trùng gặp nhau trong cơ quan sinh dục của con cái, phổ biến ở động vật trên cạn như côn trùng, bò sát, chim, thú.
    Hình thức sinh (đẻ)
    Hình thức sinh (đẻ)
    Đẻ trứng: Hình thức này có ở cả loài thụ tinh ngoài và thụ tinh trong. Với loài thụ tinh trong, trứng được thụ tinh trước khi được đẻ ra ngoài. Phối phát triển nhờ chất dự trữ cỏ ở noãn hoàng. Đẻ trứng thai: Hình thức này có ở loài thụ tinh trong. Sau thụ tinh, phôi phát triển thành con ở trong trứng trước khi được mẹ đẻ ra ngoài. Đẻ con: Hình thức này có ở loài thụ tinh trong. Phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dự trữ có ở noãn hoàng và chất dinh dưỡng nhân từ cơ thể mẹ.
    Quá trình sinh sản hữu tính
    Quá trình sinh sản hữu tính
    Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật bao gồm bốn giai đoạn: (1) hình thành trứng, tinh trùng; (2) thụ tinh tạo thành hợp tử; (3) phát triển phôi thai; (4) đẻ.
    Hình 22.5
    Ảnh
    Hình thành trứng, tinh trùng
    Hình thành trứng, tinh trùng
    Buồng trứng sản xuất trứng, tinh hoàn sản xuất tinh trùng. Thông qua quá trình nguyên phân và giảm phân, trứng và tinh trùng được tạo ra mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
    Thụ tinh tạo hợp tử
    Thụ tinh tạo hợp tử
    Một tinh trùng và một trứng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội. Tinh trùng di chuyển vào tử cung, rồi vào ống dẫn trứng. Trong quá trình di chuyển, nhiều tinh trùng bị chết, chỉ còn khoảng vài trăm tinh trùng tiếp xúc được với trứng Sự thụ tỉnh xảy ra trong ống dẫn trứng (ở vị trí 1/3 ống dẫn trứng kể từ vòi trứng). Nhân trứng và nhân tinh trùng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.
    Phát triển phôi thai, đẻ
    Phát triển phôi thai
    Hợp tử phân chia tạo thành phối. Ở những loài đẻ con, phôi phát triển thành thai.
    Đẻ
    Khi đủ thời gian phát triển, trứng (đối với loài đẻ trứng), hoặc thai (đối với loài đẻ con) sẽ được đẩy ra khỏi tử cung của cơ thể mẹ nhờ quá trình đẻ.
    Điều hoà sinh sản
    Điều hoà sinh sản
    Điều hoà sinh sản
    Quá trình sinh sản ở cơ thể động vật được điều hoà bởi hệ thần kinh, thể dịch (hormone) và các yếu tố môi trường. Hiểu biết về cơ chế điều hoà sinh sản giúp điều hoà sinh sản ở người và điều khiển sinh sản ở động vật.
    Cơ chế điều hoà sinh sản
    Cơ chế điều hoà sinh sản
    Tác động của hệ thần kinh và hormone Tác động của yếu tố môi trường
    Điều khiển sinh sản ở động vật
    Điều khiển sinh sản ở động vật
    Trong chăn nuôi, dựa trên cơ chế điều hoà sinh sản ở động vật, con người có thể điều khiển số con, số trứng và giới tính của vật nuôi. Bên cạnh đó, các kĩ thuật điều khiển sinh sản còn góp phần vào các nghiên cứu bảo tồn động vật, đảm bảo đa dạng sinh học.
    Một số biện pháp được sử dụng
    Một số biện pháp được sử dụng
    Thụ tinh nhân tạo giúp làm tăng hiệu quả thụ tinh. V Sử dụng hormone hoặc chất kích thích tổng hợp để làm tăng sản sinh tinh trùng, kích thích trứng chín, rụng nhiều trứng cùng một lúc hoặc tăng hiệu quả thụ thai. Thay đổi thời gian chiếu sáng, nhiệt độ theo chu kì sinh sản của con vật. Xử lí nhiệt độ hoặc chọn lọc tinh trùng để điều khiển giới tính con vật. Thụ tinh trong ống nghiệm và nuôi cấy phôi: Trứng và tinh trùng được cho kết hợp với nhau trong ống nghiệm, phôi được nuôi đến một giai đoạn phát triển nhất định rồi cấy vào tử cung của con cái. Thụ tinh trong ống nghiệm đã thực hiện thành công trên nhiều loài động vật như bò, dê, cừu, .... và cả trên người. Các biện pháp này có thể được phối hợp với nhau tuỳ theo mục đích trong chăn nuôi.
    Điều hoà sinh sản ở người
    Điều hoà sinh sản ở người
    Sinh đẻ có kế hoạch là việc thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình, xã hội. Sử dụng biện pháp tránh thai thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Các biện pháp tránh thai thường sử dụng gồm: ức chế quá trình chín và rụng trứng, hoặc ngăn cản tinh trùng gặp trứng hoặc ngăn cản sự làm tổ của phôi trong tử cung. Kĩ thuật hỗ trợ sinh sản là liệu pháp điều trị vô sinh hoặc hiếm muộn. Các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản có thể được xếp thành các nhóm sau: kĩ thuật thu nhận giao tử, chuẩn bị giao tử, hỗ trợ thụ tinh, nuôi phôi, cấy chuyển phôi. Bên cạnh đó, có kĩ thuật bảo quản phôi và các giao tử. Trong đó, các kĩ thuật thường được sử dụng là IUI (bơm tinh trùng vào tử cung), IVF (thụ tinh trong ống nghiệm) và ICSI (bơm tinh trùng vào bào tương trứng)
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Đồng ghép là trường hợp
    lấy mô từ chỗ này cấy vào chỗ khác trên cùng một cơ thể.
    ghép mô từ loài này sang loài khác.
    ghép mô từ người này sang người khác không cùng huyết thống.
    lấy tế bào từ anh/chị/em song sinh cùng trứng ghép cho nhau.
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Dị ghép là trường hợp
    lấy mô từ chỗ này cấy vào chỗ khác trên cùng một cơ thể.
    ghép mô từ người này sang người khác không cùng huyết thống.
    ghép mô từ người anh chị em song sinh cùng trứng
    cấy mô nhân tạo vào cơ thể sống.
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Trường hợp nào sau đây không phải là ứng dụng của sinh sản vô tính?
    Nuôi cây mô trong môi trường nhân tạo.
    Ghép cơ quan từ người này sang người khác.
    Chuyển gen từ loài này sang loài khác.
    Nhân bản vô tính ở động vật.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Nhận xét về số lượng trứng trong mỗi lần đẻ giữa các loài cá, ếch và gà. Vì sao số lượng trứng trong một lần đẻ cũng là một đặc điểm thích nghi?
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓