Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 2: Bài 4: Rét ngọt
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:46' 26-11-2024
Dung lượng: 4.9 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:46' 26-11-2024
Dung lượng: 4.9 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
TUẦN 2: BÀI 4: RÉT NGỌT
Ảnh
Câu 1 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 1: Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
- Vì mẹ nói với bạn nhỏ rằng tuổi của bạn nhỏ là tuổi Ngựa. - Tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ.
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Hình vẽ
TUẦN 2: BÀI 4: RÉT NGỌT
Ảnh
Khởi động
Câu hỏi
Ảnh
Chia sẻ với bạn về một món ăn mà em nhớ nhất.
Ảnh
Món ăn mà em nhớ nhất là ngô luộc. Ngô luộc có màu vàng ươm. Vị ngọt ngào, hương thơm ngát mà mỗi lần ngửi em đều rất muốn ăn.
Đọc tiếng
Bài đọc
Các em hãy quan sát tranh minh hoạ (SGK - tr.25,26), đọc nội dung bài đọc và lắng nghe GV giới thiệu về bài đọc.
Từ khó
Luyện đọc một số từ ngữ khó: sảy, vỏ trấu, bỏng nếp, giã dối, phên, rền, ...
TỪ KHÓ
Giải nghĩa từ
+ nếp nhung (loại lúa nếp thường được gieo trồng ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; cho hạt gạo to, tròn, màu trắng đục), + sảy (dùng mẹt, nia làm sạch chất hạt bằng động tác hất nhẹ cho hạt lép, rác bẩn bay về phía trước), + mẩy hạt (hạt to và chắc) + Tháng Chạp ( tháng Mười hai âm lịch) + Chè lam ( bánh ngọt làm bằng bột bỏng nếp ngào với mật pha nước gừng)
GIẢI NGHĨA TỪ
Chia đoạn
Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “bỗng dịu lại". + Đoạn 2: Còn lại.
CHIA ĐOẠN
Ngắt câu
Bỏng nếp xay mịn,/ mật mía với mạch nha trộn nước/ nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại,/ trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng,/ thảo quả tán nhỏ/ cùng với lạc rang giã dối.//; • Ăn một miếng chè lam bà làm, / cảm nhận vị dẻo,/ dai của bột nếp,/ vị ngọt ngào của mật,/ một chút cay cay của gừng,/ một chút bùi bùi của lạc/ mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, / rét bỗng dịu lại.//....
NGẮT CÂU DÀI
Tìm hiểu bài
Câu 1 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 1: Những chi tiết nào trong đoạn đầu cho thấy món chè lam được bà làm rất công phu?
- Bà chọn thóc nếp cái hoa vàng hoặc nếp nhung đem rang với cát cho đến khi nổ bỏng xoè hoa rồi sảy lại, bỏ vỏ trấu và thóc chưa nổ. - Bỏng nếp xay mịn, mật mía với mạch nha trộn nước nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại, trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng, thảo quả tán nhỏ cùng với lạc rang giã dối. - Tiếp đó, nhào kĩ chè lam cho thật dẻo, chia ra từng phân bánh, lăn cho rền và phẳng, phủ bên ngoài một lớp bột mỏng để chè lam khô.
Câu 2 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 2: Các bạn nhỏ cảm nhận được những gì khi ăn món chè lam của bà?
Các bạn nhỏ cảm nhận được vị dẻo, dai của bột nếp, vị ngọt ngào của mật, một chút cay cay của gừng, một chút bùi bùi của lạc mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, rét bỗng dịu lại khi ăn món chè lam của bà.
Câu 3 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 3: Vì sao nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn?
Nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn vì: - Tiếng cười giòn vỡ vang cả cánh đồng. - Người lớn đi làm đồng ngang qua nghỉ chân cười theo, vui vẻ cho thêm mấy bắp ngô nếp mấy hạt, mấy củ khoai mới dỡ. - Gốc rạ được gom về, đồng lúa to hơn.
Câu 4 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 4: Theo em, những việc làm của bà có ý nghĩa như thế nào đối với tuổi thơ của các cháu?
Những việc làm của bà có ý nghĩa: mang đến cho các cháu một món ăn ngon xua tan đi cái rét mùa đông; giúp tuổi thơ của các cháu có nhiều kỉ niệm đẹp đẽ hơn.
Nội dung bài đọc
Những món quà quê bình dị và tình yêu của bà giúp cho những ngày đông rét mướt trở nên ấm áp hơn. Và chính tình yêu này của bà đã cho cháu mình một tuổi thơ êm đềm, đầy tình yêu thương.
NỘI DUNG BÀI ĐỌC
Luyện từ và câu
Câu 1 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Luyện tập về từ đồng nghĩa
Câu 1: Thực hiện yêu cầu: a. Tìm 3 – 4 từ đồng nghĩa: – Chỉ hương thơm. – Chỉ không gian rộng lớn. b. Chọn hai từ trong mỗi nhóm ở bài tập a. Đặt câu với mỗi từ đã chọn.
a. – Chỉ hương thơm: thơm lừng, thơm nức, thơm ngát,... – Chỉ không gian rộng lớn: bao la, bát ngát, mênh mông,... b. - Cánh đồng lúa rộng mênh mông. - Tình cảm mẹ dành cho em bao la.
Câu 2 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Câu 2 : Chọn một từ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi □ trong đoạn văn sau:
Tuổi thơ của tôi gắn với những buổi trưa hè □ (mênh mông, bát ngát) nắng gió, tiếng võng □ (kẽo kẹt, cót két) bên thềm nhà. Tuổi thơ của tôi là những gầu nước giếng mát trong mẹ □ (lôi, kéo) lên cho tôi rửa mặt mỗi khi đi đá bóng về. Tuổi thơ của tôi là những cuốn sách □ (tràn trề, đầy ắp) kiến thức giúp tôi trả lời hàng trăm câu hỏi “Vì sao?”, “Thế nào?”,... Tuổi thơ của tôi gắn với những kỉ niệm □ (giản dị, đơn giản) nhưng rất đỗi thân thương. Theo Nguyễn Tiến Dũng
bát ngát
kẽo kẹt
kéo
đầy ắp
giản dị
Câu 3 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Câu 3 : Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Tô Hoài a. Tìm trong đoạn văn các từ đồng nghĩa b. Các từ tìm được ở bài tập a có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
a. Các từ đồng nghĩa: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi. b. Các từ tìm được ở bài tập a không thể thay thế cho nhau được. Vì mỗi từ chỉ một sắc độ màu vàng khác nhau. Nó là từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
Câu 4 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Câu 4 : Viết 2 – 3 câu bày tỏ cảm xúc của em khi mùa xuân đến, trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa.
Mùa xuân đến, muôn hoa khoe sắc. Nào là hoa đào hồng rực, hoa ly hồng nhạt,.... Ngắm mùa xuân, em thấy lòng mình rạo rực, nôn nao biết bao nhiêu. Mùa xuân thật tuyệt vời.
Viết
Câu 1a (VIẾT)
VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI CHO BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Ảnh
Ảnh
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác. Hoài Thanh, Thanh Tịnh Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp. Anh Thư
Câu 1: Đọc các đoạn mở bài của mỗi đề bài sau: a. Đề bài: Viết bài văn tả phong cảnh quê hương của Bác Hồ
Câu 1b (VIẾT)
Ảnh
VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI CHO BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Ảnh
Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi. Thạch Lam Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên. Đức Tuấn
Câu 1: Đọc các đoạn mở bài của mỗi đề bài sau: b. Đề bài: Viết bài văn tả một đêm trăng đẹp.
Câu 2 (VIẾT)
Hình vẽ
Câu 2: Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Ảnh
Ảnh
Giới thiệu chung về cảnh: – Tên cảnh. – Thời điểm miêu tả. -?
Nêu các sự vật, hiện tượng có liên quan để dẫn vào giới thiệu cảnh: – Liệt kê một số cảnh => giới thiệu cảnh chọn tả. – Giới thiệu người, vật,... gợi nhớ đến cảnh. – Giới thiệu bài thơ, bài hát,... có nhắc đến cảnh. -?
Câu 2 (Trả lời) (VIẾT)
Hình vẽ
Câu 2: Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Ảnh
Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp.
Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi.
Câu 2 (Trả lời) (VIẾT)
Hình vẽ
Câu 2: Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Ảnh
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác.
Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên.
Câu 3 (VIẾT)
Câu 3: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở theo một trong hai cách: a. Mở bài trực tiếp.
Ảnh
Tên cảnh
Thời điểm miêu tả
?
b. Mở bài gián tiếp
Ảnh
Sự vật, hiện tượng có liên quan
giới thiệu cảnh chọn tả.
Câu 3 (Trả lời) (VIẾT)
Câu 3: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở theo một trong hai cách:
Nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết: "Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay…" Đối với em cũng thế! Con đường đi học gần gũi, thân thiết với em như bầu bạn. Nó là một hình ảnh của quê hương đang đắm sâu và ngân vọng trong em.
Vận dụng
VẬN DỤNG
Tìm thành ngữ, tục ngữ, ca dao về tình cảm gia đình.
1. Chim trời ai dễ đếm lông Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày. 2. Gió mùa thu mẹ ru con ngủ Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh. 3. Lên non mới biết non cao, Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền. 4. Công cha nặng lắm ai ơi, Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
Cảm ơn
Ảnh
Ảnh
Câu 1 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 1: Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
- Vì mẹ nói với bạn nhỏ rằng tuổi của bạn nhỏ là tuổi Ngựa. - Tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ.
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Hình vẽ
TUẦN 2: BÀI 4: RÉT NGỌT
Ảnh
Khởi động
Câu hỏi
Ảnh
Chia sẻ với bạn về một món ăn mà em nhớ nhất.
Ảnh
Món ăn mà em nhớ nhất là ngô luộc. Ngô luộc có màu vàng ươm. Vị ngọt ngào, hương thơm ngát mà mỗi lần ngửi em đều rất muốn ăn.
Đọc tiếng
Bài đọc
Các em hãy quan sát tranh minh hoạ (SGK - tr.25,26), đọc nội dung bài đọc và lắng nghe GV giới thiệu về bài đọc.
Từ khó
Luyện đọc một số từ ngữ khó: sảy, vỏ trấu, bỏng nếp, giã dối, phên, rền, ...
TỪ KHÓ
Giải nghĩa từ
+ nếp nhung (loại lúa nếp thường được gieo trồng ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; cho hạt gạo to, tròn, màu trắng đục), + sảy (dùng mẹt, nia làm sạch chất hạt bằng động tác hất nhẹ cho hạt lép, rác bẩn bay về phía trước), + mẩy hạt (hạt to và chắc) + Tháng Chạp ( tháng Mười hai âm lịch) + Chè lam ( bánh ngọt làm bằng bột bỏng nếp ngào với mật pha nước gừng)
GIẢI NGHĨA TỪ
Chia đoạn
Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “bỗng dịu lại". + Đoạn 2: Còn lại.
CHIA ĐOẠN
Ngắt câu
Bỏng nếp xay mịn,/ mật mía với mạch nha trộn nước/ nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại,/ trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng,/ thảo quả tán nhỏ/ cùng với lạc rang giã dối.//; • Ăn một miếng chè lam bà làm, / cảm nhận vị dẻo,/ dai của bột nếp,/ vị ngọt ngào của mật,/ một chút cay cay của gừng,/ một chút bùi bùi của lạc/ mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, / rét bỗng dịu lại.//....
NGẮT CÂU DÀI
Tìm hiểu bài
Câu 1 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 1: Những chi tiết nào trong đoạn đầu cho thấy món chè lam được bà làm rất công phu?
- Bà chọn thóc nếp cái hoa vàng hoặc nếp nhung đem rang với cát cho đến khi nổ bỏng xoè hoa rồi sảy lại, bỏ vỏ trấu và thóc chưa nổ. - Bỏng nếp xay mịn, mật mía với mạch nha trộn nước nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại, trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng, thảo quả tán nhỏ cùng với lạc rang giã dối. - Tiếp đó, nhào kĩ chè lam cho thật dẻo, chia ra từng phân bánh, lăn cho rền và phẳng, phủ bên ngoài một lớp bột mỏng để chè lam khô.
Câu 2 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 2: Các bạn nhỏ cảm nhận được những gì khi ăn món chè lam của bà?
Các bạn nhỏ cảm nhận được vị dẻo, dai của bột nếp, vị ngọt ngào của mật, một chút cay cay của gừng, một chút bùi bùi của lạc mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, rét bỗng dịu lại khi ăn món chè lam của bà.
Câu 3 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 3: Vì sao nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn?
Nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn vì: - Tiếng cười giòn vỡ vang cả cánh đồng. - Người lớn đi làm đồng ngang qua nghỉ chân cười theo, vui vẻ cho thêm mấy bắp ngô nếp mấy hạt, mấy củ khoai mới dỡ. - Gốc rạ được gom về, đồng lúa to hơn.
Câu 4 (TÌM HIỂU BÀI)
Câu hỏi 4: Theo em, những việc làm của bà có ý nghĩa như thế nào đối với tuổi thơ của các cháu?
Những việc làm của bà có ý nghĩa: mang đến cho các cháu một món ăn ngon xua tan đi cái rét mùa đông; giúp tuổi thơ của các cháu có nhiều kỉ niệm đẹp đẽ hơn.
Nội dung bài đọc
Những món quà quê bình dị và tình yêu của bà giúp cho những ngày đông rét mướt trở nên ấm áp hơn. Và chính tình yêu này của bà đã cho cháu mình một tuổi thơ êm đềm, đầy tình yêu thương.
NỘI DUNG BÀI ĐỌC
Luyện từ và câu
Câu 1 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Luyện tập về từ đồng nghĩa
Câu 1: Thực hiện yêu cầu: a. Tìm 3 – 4 từ đồng nghĩa: – Chỉ hương thơm. – Chỉ không gian rộng lớn. b. Chọn hai từ trong mỗi nhóm ở bài tập a. Đặt câu với mỗi từ đã chọn.
a. – Chỉ hương thơm: thơm lừng, thơm nức, thơm ngát,... – Chỉ không gian rộng lớn: bao la, bát ngát, mênh mông,... b. - Cánh đồng lúa rộng mênh mông. - Tình cảm mẹ dành cho em bao la.
Câu 2 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Câu 2 : Chọn một từ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi □ trong đoạn văn sau:
Tuổi thơ của tôi gắn với những buổi trưa hè □ (mênh mông, bát ngát) nắng gió, tiếng võng □ (kẽo kẹt, cót két) bên thềm nhà. Tuổi thơ của tôi là những gầu nước giếng mát trong mẹ □ (lôi, kéo) lên cho tôi rửa mặt mỗi khi đi đá bóng về. Tuổi thơ của tôi là những cuốn sách □ (tràn trề, đầy ắp) kiến thức giúp tôi trả lời hàng trăm câu hỏi “Vì sao?”, “Thế nào?”,... Tuổi thơ của tôi gắn với những kỉ niệm □ (giản dị, đơn giản) nhưng rất đỗi thân thương. Theo Nguyễn Tiến Dũng
bát ngát
kẽo kẹt
kéo
đầy ắp
giản dị
Câu 3 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Câu 3 : Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Tô Hoài a. Tìm trong đoạn văn các từ đồng nghĩa b. Các từ tìm được ở bài tập a có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
a. Các từ đồng nghĩa: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi. b. Các từ tìm được ở bài tập a không thể thay thế cho nhau được. Vì mỗi từ chỉ một sắc độ màu vàng khác nhau. Nó là từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
Câu 4 (LUYỆN TỪ VÀ CÂU )
Câu 4 : Viết 2 – 3 câu bày tỏ cảm xúc của em khi mùa xuân đến, trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa.
Mùa xuân đến, muôn hoa khoe sắc. Nào là hoa đào hồng rực, hoa ly hồng nhạt,.... Ngắm mùa xuân, em thấy lòng mình rạo rực, nôn nao biết bao nhiêu. Mùa xuân thật tuyệt vời.
Viết
Câu 1a (VIẾT)
VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI CHO BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Ảnh
Ảnh
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác. Hoài Thanh, Thanh Tịnh Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp. Anh Thư
Câu 1: Đọc các đoạn mở bài của mỗi đề bài sau: a. Đề bài: Viết bài văn tả phong cảnh quê hương của Bác Hồ
Câu 1b (VIẾT)
Ảnh
VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI CHO BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Ảnh
Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi. Thạch Lam Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên. Đức Tuấn
Câu 1: Đọc các đoạn mở bài của mỗi đề bài sau: b. Đề bài: Viết bài văn tả một đêm trăng đẹp.
Câu 2 (VIẾT)
Hình vẽ
Câu 2: Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Ảnh
Ảnh
Giới thiệu chung về cảnh: – Tên cảnh. – Thời điểm miêu tả. -?
Nêu các sự vật, hiện tượng có liên quan để dẫn vào giới thiệu cảnh: – Liệt kê một số cảnh => giới thiệu cảnh chọn tả. – Giới thiệu người, vật,... gợi nhớ đến cảnh. – Giới thiệu bài thơ, bài hát,... có nhắc đến cảnh. -?
Câu 2 (Trả lời) (VIẾT)
Hình vẽ
Câu 2: Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Ảnh
Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp.
Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi.
Câu 2 (Trả lời) (VIẾT)
Hình vẽ
Câu 2: Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Ảnh
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác.
Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên.
Câu 3 (VIẾT)
Câu 3: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở theo một trong hai cách: a. Mở bài trực tiếp.
Ảnh
Tên cảnh
Thời điểm miêu tả
?
b. Mở bài gián tiếp
Ảnh
Sự vật, hiện tượng có liên quan
giới thiệu cảnh chọn tả.
Câu 3 (Trả lời) (VIẾT)
Câu 3: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở theo một trong hai cách:
Nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết: "Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay…" Đối với em cũng thế! Con đường đi học gần gũi, thân thiết với em như bầu bạn. Nó là một hình ảnh của quê hương đang đắm sâu và ngân vọng trong em.
Vận dụng
VẬN DỤNG
Tìm thành ngữ, tục ngữ, ca dao về tình cảm gia đình.
1. Chim trời ai dễ đếm lông Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày. 2. Gió mùa thu mẹ ru con ngủ Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh. 3. Lên non mới biết non cao, Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền. 4. Công cha nặng lắm ai ơi, Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất