Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:55' 20-06-2024
Dung lượng: 1.9 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:55' 20-06-2024
Dung lượng: 1.9 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 20. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ TỰ DO NGÔN LUẬN, BÁO CHI VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 20. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ TỰ DO NGÔN LUẬN, BÁO CHÍ VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN
Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
1. Một số quy định về quyền và nghĩa vụ
Ảnh
1. Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
a. Quyền tự do ngôn luận
a. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận
- Khái niệm: Quyền tự do ngôn luận là quyền của công dân được tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước dưới hình thức bằng lời nói, văn bản bản điện tử (Facebook, Zalo,...), hoặc dưới hình thức khác. - Công dân có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận để: + Đóng góp ý kiến với cơ quan, trường học, khu dân cư, nơi sinh sống, học tập và công tác,...; + Viết bài đăng báo phát biểu ý kiến của mình về tình hình đất nước và thế giới; + Tham gia ý kiến về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; + Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí với cơ quan, tổ chức và cá nhân, cán bộ công chức nhà nước; + Góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong những lần đại biểu tiếp xúc với cử tri.
Nghĩa vụ
+ Tuân thủ pháp luật, thực hiện trong khuôn khổ quy định của pháp luật. + Không ai được lạm dụng quyền tự do ngôn luận để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. - Nhà nước, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền tự do ngôn luận của công dân.
- Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện quyền tự do ngôn luận:
b. Quyền tự do báo chí
b. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do báo chí
- Quyền tự do báo chí là quyền của công dân được sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí. - Tự do báo chí là một trong các quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ, thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thể hiện ý kiến, quan điểm, tình cảm của mình trước các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước. - Đồng thời với việc thực hiện quyền, công dân có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật nhằm bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ Nhà nước. Chỉ thực hiện quyền tự do báo chí trong khuôn khổ pháp luật, không được lợi dụng quyền để xuyên tạc sự thật, chống phá Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích của Nhà nước và công dân. - Nhà nước, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện quyền của mình.
c. Quyền tiếp cận thông tin
c. Quyền và nghĩa vụ công dân về tiếp cận thông tin
Quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ.
Ảnh
Quyền bao gồm
Quyền của công dân trong tiếp cận thông tin, bao gồm:
+ Được tiếp cận mọi thông tin của cơ quan nhà nước (trừ thông tin không được tiếp cận và thông tin được tiếp cận có điều kiện). Việc thực hiện quyền này phải theo Luật Tiếp cận thông tin. + Được tiếp cận thông tin bằng cách tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. + Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; + Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
Nghĩa vụ
Khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin, công dân có nghĩa vụ: + Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; + Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp; + Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Ảnh
Hậu quả của hành vi vi phạm
2. Hậu quả của hành vi vi phạm
Ảnh
2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Những hậu quả nghiêm trọng
Các hành vi vi phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin xâm phạm lợi ích quốc gia, gây hậu quả nghiêm trọng: + Làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; + Gây phương hại đến uy tín, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Nhà nước. - Các hành vi vi phạm, tuỳ theo mức độ, có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí hành chính hoặc bị xử lí hình sự theo quy định của pháp luật.
Người thực hiện hành vi vi phạm
- Người thực hiện hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Ảnh
Trách nhiệm của học sinh
3. Trách nhiệm của sinh viên
Ảnh
3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Kết luận
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin là trách nhiệm của mọi công dân, trong đó có học sinh. - Là công dân - học sinh, mỗi chúng ta cần: + Học tập, tìm hiểu các nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin. + Tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; không được xâm phạm quyền của người khác, nhắc nhở bạn bè và những người xung quanh cùng thực hiện. + Biết bảo vệ quyền của mình; tố cáo, phê phán, đấu tranh với các hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền của mình và của người khác. + Nhắc nhở bạn bè xung quanh cùng thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin.
KẾT LUẬN
Nhận biết tin giả
Ảnh
Luyện tập
Câu hỏi trắc nghiệm
Ảnh
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây: “………. là quyền của công dân được tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước dưới hình thức bằng lời nói, văn bản bản điện tử, hoặc dưới hình thức khác”.
Quyền tự do báo chí.
Quyền tự do ngôn luận.
Quyền tự do tín ngưỡng.
Quyền tiếp cận thông tin.
Câu 2
Bài tập trắc nghiệm
Câu 2. Công dân được sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí – đó là nội dung của quyền nào sau đây?
Quyền tự do báo chí.
Quyền tự do ngôn luận.
Quyền tự do tín ngưỡng.
Quyền tiếp cận thông tin.
Câu 3
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3. Quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân được
tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ.
lan tuyền những thông tin, tà liệu liên quan đến bí mật quốc gia.
sáng tạo các tác phẩm báo chí, tiếp cận và phản hồi thông tin cho báo chí.
tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề của đất nước.
Câu 4
Bài tập trắc nghiệm
Câu 4. Công dân vi phạm quyền tự do ngôn luận khi có ý thực hiện hành vi nào sau dây?
Ủy quyền phát ngôn với báo chí.
Phát tán thông tin chưa kiểm chứng.
Trình bày tham luận trong hội nghị.
Phê phán hệ tư tưởng lỗi thời.
Câu 5
Bài tập trắc nghiệm
Câu 5. Bà Q viết bài đăng báo bày tỏ lòng tri ân đối với các nhân viên y tế đã luôn tiên phong trong cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19. Bà Q đã thực hiện quyền nào sau đây của công dân?
Kiểm soát truyền thông.
Đối thoại trực tuyến.
Tự do ngôn luận.
Thông cáo báo chí.
Câu 6
Bài tập trắc nghiệm
Câu 6. Chủ thể nào trong tình huống sau đã thực hiện tốt quyền tiếp cận thông tin của công dân? Tình huống. Chị V và anh K muốn tìm hiểu thông tin về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện mình để xây dựng các công trình công cộng. Hai người đến Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị được cung cấp thông tin về những nội dung này. Sau khi nghe chị V và anh K trình bày về mong muốn của mình, ông T (cán bộ lãnh đạo huyện X) đã từ chối cung cấp thông tin với lý do: đây là những tài liệu mật, không được phép công khai.
Chị V và anh K.
Ông T và anh K.
Ông T và chị V.
Ông T, chị V, anh K.
Dặn dò
Ảnh
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học - Làm bài tập phần Luyện tập, Vận dụng SGK và bài tập trong SBT - Đọc và tìm hiểu trước Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Cảm ơn
Ảnh
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE BÀI GIẢNG!
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 20. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ TỰ DO NGÔN LUẬN, BÁO CHÍ VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN
Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
1. Một số quy định về quyền và nghĩa vụ
Ảnh
1. Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
a. Quyền tự do ngôn luận
a. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận
- Khái niệm: Quyền tự do ngôn luận là quyền của công dân được tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước dưới hình thức bằng lời nói, văn bản bản điện tử (Facebook, Zalo,...), hoặc dưới hình thức khác. - Công dân có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận để: + Đóng góp ý kiến với cơ quan, trường học, khu dân cư, nơi sinh sống, học tập và công tác,...; + Viết bài đăng báo phát biểu ý kiến của mình về tình hình đất nước và thế giới; + Tham gia ý kiến về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; + Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí với cơ quan, tổ chức và cá nhân, cán bộ công chức nhà nước; + Góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong những lần đại biểu tiếp xúc với cử tri.
Nghĩa vụ
+ Tuân thủ pháp luật, thực hiện trong khuôn khổ quy định của pháp luật. + Không ai được lạm dụng quyền tự do ngôn luận để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. - Nhà nước, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền tự do ngôn luận của công dân.
- Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện quyền tự do ngôn luận:
b. Quyền tự do báo chí
b. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do báo chí
- Quyền tự do báo chí là quyền của công dân được sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí. - Tự do báo chí là một trong các quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ, thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thể hiện ý kiến, quan điểm, tình cảm của mình trước các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước. - Đồng thời với việc thực hiện quyền, công dân có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật nhằm bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ Nhà nước. Chỉ thực hiện quyền tự do báo chí trong khuôn khổ pháp luật, không được lợi dụng quyền để xuyên tạc sự thật, chống phá Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích của Nhà nước và công dân. - Nhà nước, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện quyền của mình.
c. Quyền tiếp cận thông tin
c. Quyền và nghĩa vụ công dân về tiếp cận thông tin
Quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ.
Ảnh
Quyền bao gồm
Quyền của công dân trong tiếp cận thông tin, bao gồm:
+ Được tiếp cận mọi thông tin của cơ quan nhà nước (trừ thông tin không được tiếp cận và thông tin được tiếp cận có điều kiện). Việc thực hiện quyền này phải theo Luật Tiếp cận thông tin. + Được tiếp cận thông tin bằng cách tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. + Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; + Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
Nghĩa vụ
Khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin, công dân có nghĩa vụ: + Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; + Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp; + Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Ảnh
Hậu quả của hành vi vi phạm
2. Hậu quả của hành vi vi phạm
Ảnh
2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Những hậu quả nghiêm trọng
Các hành vi vi phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin xâm phạm lợi ích quốc gia, gây hậu quả nghiêm trọng: + Làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; + Gây phương hại đến uy tín, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Nhà nước. - Các hành vi vi phạm, tuỳ theo mức độ, có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí hành chính hoặc bị xử lí hình sự theo quy định của pháp luật.
Người thực hiện hành vi vi phạm
- Người thực hiện hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Ảnh
Trách nhiệm của học sinh
3. Trách nhiệm của sinh viên
Ảnh
3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Kết luận
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin là trách nhiệm của mọi công dân, trong đó có học sinh. - Là công dân - học sinh, mỗi chúng ta cần: + Học tập, tìm hiểu các nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin. + Tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; không được xâm phạm quyền của người khác, nhắc nhở bạn bè và những người xung quanh cùng thực hiện. + Biết bảo vệ quyền của mình; tố cáo, phê phán, đấu tranh với các hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền của mình và của người khác. + Nhắc nhở bạn bè xung quanh cùng thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin.
KẾT LUẬN
Nhận biết tin giả
Ảnh
Luyện tập
Câu hỏi trắc nghiệm
Ảnh
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây: “………. là quyền của công dân được tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước dưới hình thức bằng lời nói, văn bản bản điện tử, hoặc dưới hình thức khác”.
Quyền tự do báo chí.
Quyền tự do ngôn luận.
Quyền tự do tín ngưỡng.
Quyền tiếp cận thông tin.
Câu 2
Bài tập trắc nghiệm
Câu 2. Công dân được sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí – đó là nội dung của quyền nào sau đây?
Quyền tự do báo chí.
Quyền tự do ngôn luận.
Quyền tự do tín ngưỡng.
Quyền tiếp cận thông tin.
Câu 3
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3. Quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân được
tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ.
lan tuyền những thông tin, tà liệu liên quan đến bí mật quốc gia.
sáng tạo các tác phẩm báo chí, tiếp cận và phản hồi thông tin cho báo chí.
tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề của đất nước.
Câu 4
Bài tập trắc nghiệm
Câu 4. Công dân vi phạm quyền tự do ngôn luận khi có ý thực hiện hành vi nào sau dây?
Ủy quyền phát ngôn với báo chí.
Phát tán thông tin chưa kiểm chứng.
Trình bày tham luận trong hội nghị.
Phê phán hệ tư tưởng lỗi thời.
Câu 5
Bài tập trắc nghiệm
Câu 5. Bà Q viết bài đăng báo bày tỏ lòng tri ân đối với các nhân viên y tế đã luôn tiên phong trong cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19. Bà Q đã thực hiện quyền nào sau đây của công dân?
Kiểm soát truyền thông.
Đối thoại trực tuyến.
Tự do ngôn luận.
Thông cáo báo chí.
Câu 6
Bài tập trắc nghiệm
Câu 6. Chủ thể nào trong tình huống sau đã thực hiện tốt quyền tiếp cận thông tin của công dân? Tình huống. Chị V và anh K muốn tìm hiểu thông tin về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện mình để xây dựng các công trình công cộng. Hai người đến Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị được cung cấp thông tin về những nội dung này. Sau khi nghe chị V và anh K trình bày về mong muốn của mình, ông T (cán bộ lãnh đạo huyện X) đã từ chối cung cấp thông tin với lý do: đây là những tài liệu mật, không được phép công khai.
Chị V và anh K.
Ông T và anh K.
Ông T và chị V.
Ông T, chị V, anh K.
Dặn dò
Ảnh
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học - Làm bài tập phần Luyện tập, Vận dụng SGK và bài tập trong SBT - Đọc và tìm hiểu trước Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Cảm ơn
Ảnh
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE BÀI GIẢNG!
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất