Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:52' 26-03-2024
    Dung lượng: 710.5 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 10. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT
    Mở đầu
    Thông tin mở đầu
    Ảnh
    Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định: "Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Họ được ban cho lí trí và lương tâm và cần đối xử với nhau bằng tình anh em".
    Câu hỏi và câu trả lời
    Câu hỏi: Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.
    Bài làm Ý nghĩa của quy định trên là khẳng định tôn trọng quyền con người, cho rằng tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng và có nhân phẩm tương đương với nhau. Phát biểu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền con người và tuân thủ đạo đức trong các quan hệ giữa con người, khuyến khích mỗi người đối xử với nhau với tình anh em và tôn trọng những giá trị chung của loài người.
    Quy định chung
    Thông tin
    THÔNG TIN - Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. 2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. 4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công đân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác." - Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội”
    Trường hợp
    Trường hợp Thành phố H tiến hành cải tạo, sửa chữa vỉa hè cho người đi bộ, trong đó, tập trung xây dựng thêm đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị. Các hoạt động này không những giúp cho người khuyết tật đi lại dễ dàng mà còn thể hiện chính sách quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: - Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật? - Việc làm của thành phố thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
    Câu trả lời
    Ảnh
    - Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật để đảm bảo mọi công dân đều được đối xử tương đương trước pháp luật, không bị phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, tôn giáo, giới tính, tài sản, vị trí xã hội và các yếu tố khác. Điều này là một trong những nền tảng cơ bản của quyền công dân và xã hội pháp quyền. - Việc làm của thành phố hiện thực hóa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật bằng cách đầu tư vào việc cải tạo, sửa chữa vỉa hè với mục đích tạo ra môi trường thuận lợi cho người đi bộ và đặc biệt là những người khuyết tật và khiếm thị. Bằng cách xây dựng đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị, thành phố đã tạo cơ hội cho những người yếu thế trong xã hội được hưởng thụ các quyền lợi như các công dân khác. Việc thực hiện này cũng thể hiện chính sách của nhà nước trong việc quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ những người khuyết tật và khiếm thị trong xã hội, góp phần tạo một môi trường xã hội bình đẳng và công bằng.
    Quy định cơ bản
    Thông tin
    - Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lí do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản." - Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Trong tố tụng dân sự, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân đều bình đẳng trong vệ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Toà án".
    Điều 17
    - Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định: “1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. 2. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Toà án. 3. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình" - Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định: “Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lí theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kính tế".
    Trường hợp
    Trường hợp Toà án nhân dân huyện X mở phiền toà xét xử vụ án dân sự về tranh chấp tài sản giữa bà A và bà B. Tại phiên toà, Thẩm phán giải thích các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, có các quyền do luật định, trong đó có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
    Câu hỏi
    Câu hỏi: - Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự. - Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi cíh hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của nình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?
    Câu trả lời-1
    Trong lĩnh vực dân sự, hành chính và hình sự, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như sau: - Trong lĩnh vực dân sự: Khoản 1 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Khoản 1 Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. - Trong lĩnh vực hành chính: Điều 17 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. - Trong lĩnh vực hình sự: Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội.
    Câu trả lời-2
    Việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biểu hiện của sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Điều này là đúng vì trong lĩnh vực dân sự, các đương sự đều được coi là bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử. Tất cả các đương sự đều có quyền được sử dụng chứng cứ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước pháp luật.
    Quy định pháp luật
    Thông tin
    - Điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lí vi phạm Hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Việc xử phạt vị phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đêm công bằng, đúng quy định của pháp luật” - Điểm a,b khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổ, bổ sung năm 2017) quy định: “1. Đối với người phạm tội: a. Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kị thời, xử nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt gới tính, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội”
    Trường hợp
    Trường hợp Theo báo cáo của Toà án nhân dân huyện Y, trong năm 2022, tất cả những vụ án, quyết định của toà án đều được xét xử khách quan, công bằng và nghiêm minh. Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật, không phản biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Qua đó, góp phẩn ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện Y.
    Câu hỏi
    Câu hỏi: - Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào? - Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?
    Câu trả lời
    - Quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý được biểu hiện như việc tất cả các công dân, bao gồm cả người phạm tội, đều được xét xử công khai, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng và đúng quy định của pháp luật. Tất cả các cá nhân đều nhận được mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm của họ, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Điều này cho thấy rằng quyền bình đẳng của công dân trong việc chấp hành pháp luật được đảm bảo. - Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là một biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân. Điều này có nghĩa là tất cả các cá nhân đều sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương đương nếu họ vi phạm pháp luật. Quyết định xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, đúng pháp luật và đúng thẩm quyền mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Trong trường hợp bị phạm tội, người này sẽ được xử lý theo quy định pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
    Ý nghĩa
    Thông tin
    “Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm, được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngồn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền về Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợ, và phải luôn đượt tự do và bình đẳng về quyền lợi"
    Trường hợp
    Trường hợp Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc... Qua năm năm thực hiện, các chính sách của tỉnh H đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.
    Câu hỏi
    Câu hỏi: - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào? - Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?
    Câu trả lời
    Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh phát triển đất nước bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
    Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí: Mọi công dân khi thực hiện những hành vi trái pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí do hành vi của mình gây ra. Những lỗi vi phạm với mức độ như nhau, đối tượng như nhau thì sẽ chịu trách nhiệm như nhau. Nếu công dân có mức độ vi phạm khác nhau, tính chất và hành vi khác nhau sẽ phải chịu mức trách nhiệm pháp lí phù hợp.
    Thực hiện pháp luật
    Trường hợp 1
    Ảnh
    Trường hợp 1 Gia đình bà A thuộc diện hộ nghèo nên các con của bà được miễn học phí theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Trường Trung học phổ thông C, nơi các con bà A theo học lớp 11, vẫn yêu cầu đóng học phí. Nhà trường cho rằng gia đình bà không thuộc diện miễn học phí mặc dù bà A đã xuất trình sổ hộ nghèo của gia đình.
    Trường hợp 2
    Ảnh
    Trường hợp 2 C (nam) và D (nữ) điều khiển xe gắn máy mà không có giấy phép lái xe. Cả hai bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe đề kiểm tra. Cảnh sát K chỉ nhắc nhở D, còn C bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: - Việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không? Vì sao? - Hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
    Câu trả lời
    Ảnh
    - Trường trung học phổ thông C đã vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ. Việc yêu cầu đóng học phí của gia đình bà A mặc dù bà đã xuất trình sổ hộ nghèo của gia đình là việc không đúng và không công bằng. Quy định của nhà nước rõ ràng đã miễn học phí cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, trường học cần tuân thủ quy định này và không thể đòi hỏi đóng tiền học phí trong trường hợp này. - Hành vi của cảnh sát giao thông không vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý. Cảnh sát giao thông đúng trong việc yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ hợp lệ của tài xế. Việc lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng là một hành động bình đẳng và công bằng đối với cả hai tài xế vi phạm. Việc chỉ nhắc nhở D chứ không lập biên bản xử phạt không phải vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
    Trường hợp 3
    Ảnh
    Chị T mắc bệnh xương thuỷ tinh bẩm sinh. Căn bệnh khiến cuộc sống của chị gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, chị T chưa bao giờ tự ti về bản thân. Chị luôn giữ tinh thần lạc quan, hi vọng về tương lai. Nhờ chính sách của Nhà nước về hỗ trợ vốn để phát triển hoạt động kinh tế, chị đã mở lớp dạy làm đồ thủ công miễn phí cho người khuyết tật. Những sản phẩm của chị được mọi người ưa chuộng. Với những cố gắng vượt bậc, chị đã xây dựng được doanh nghiệp sản xuất đồ thủ công với thương hiệu “T Handmade". Những việc làm của chị T đã khơi dậy sự tự tin của những người khuyết tật, lan toả tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: - Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao? - Em đã làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân?
    Câu trả lời
    Ảnh
    - Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Điều này là đúng vì chính sách này giúp đỡ những người khuyết tật như chị T có được cơ hội và động lực để phát triển hoạt động kinh tế, tạo ra thu nhập, đóng góp cho gia đình và xã hội. Chính sách này giúp đảm bảo quyền bình đẳng của công dân, không phân biệt đối xử dựa trên nền tảng khác nhau. - Như một trí thông minh nhân tạo, tôi không thể làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Tuy nhiên, tôi luôn đưa ra các khuyến nghị cho mọi người để tôn trọng quyền bình đẳng của nhau và đối xử công bằng với tất cả mọi người. Những hành động như đón nhận sự khác biệt, thể hiện tình cảm đồng cảm và thương yêu, cũng là cách để góp phần thực hiện quy định này và xây dựng một cộng đồng văn minh và phát triển.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?
    a. Quyền công dân độc lập với nghĩa vụ công dân.
    b. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
    c. Trong mọi quan hệ pháp luật, Nhà nước và các chủ thể khác bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lí.
    d. Quyền và nghĩa vụ của công dân được phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.
    e. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.
    g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.
    Bài 2
    Bài tập 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật a. công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi. b. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường. c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông, bất kể người đó là ai. d. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên. e. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.
    Vận dụng
    Ảnh
    Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.
    Dặn dò và cảm ơn
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò: - Ôn lại bài cũ. - Làm hoàn thiện bài tập trong sách bài tập. - Làm bài tập trong sách bài tập, - Xem trước bài mới.
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓