Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 3. Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:29' 10-04-2024
    Dung lượng: 920.2 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 3. PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 3. PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
    Mở đầu
    Câu 1
    1. Kể tên một số thủ đoạn của tội phạm lừa đảo trên không gian mạng mà em biết.
    + Lừa đảo tuyển cộng tác viên bán hàng trên các sàn thương mại điện tử (shopee,…) + Lừa đảo kêu gọi đầu tư tài chính, tiền ảo. + Lừa đảo trúng thưởng (thông qua các trang mạng xã hội như: zalo, facebook,…) + Mạo danh thông báo của ngân hàng, tổ chức tín dụng,… để chiếm đoạt quyền sử dụng tài khoản. + Giả danh cơ quan công an, Viện kiểm sát, tòa án,… .....
    Câu 2
    Câu 2: Em hãy cho biết tác hại của một số loại tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay.
    - Đối với bản thân người tham gia tệ nạn xã hội: + Gây những tổn thương nghiêm trọng đối với sức khỏe của chính bản thân người tham gia (gây các bệnh về hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh đối với người nghiện ma túy…); + Làm tha hóa về nhân cách, rối loạn về hành vi, rơi vào lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật và phạm tội. - Đối với gia đình có người tham gia vào tệ nạn xã hội: + Làm rạn nứt hạnh phúc gia đình. + Gây những tổn thất về mặt kinh tế - tài chính đối với gia đình. - Đối với xã hội: + Gây mất trật tự an toàn xã hội, khiến người dân sống trong lo sợ, bất an. + Làm suy thoái giống nòi dân tộc. + Kéo lùi sự phát triển kinh tế của đất nước, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nước, ảnh hưởng đất an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
    Nội dung cơ bản
    1. Khái niệm
    I. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỘI PHẠM
    1. Khái niệm tội phạm
    - Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự.
    2, Loại tội phạm
    2. Một số loại tội phạm
    - Một số loại tội phạm hiện nay như: giết người, cố ý gây thương tích, cướp tài sản, trộm cắp tài sản, mua bán trái phép chất ma tuý, tổ chức đua xe trái phép, đánh bạc, tổ chức đánh bạc,…
    Ảnh
    3. Cách thức hoạt động
    3. Cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm
    - Cấu kết thành các băng nhóm, tổ chức để hoạt động. - Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện trong hoạt động phạm tội. - Hoạt động mang tính lưu động trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố, xuyên quốc gia và có tính chất quốc tế. - Sử dụng công nghệ cao trong quá trình hoạt động phạm tội.
    Ảnh
    Ảnh
    Tội phạm sử dụng CNC
    1. Khái niệm
    II. PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
    1. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao
    - Tội phạm sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng việc cố ý sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin ở trình độ cao tác động trái pháp luật đến thông tin số được lưu trữ, xử lí, truyền tải trong hệ thống máy tính, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự.
    2. Hành vi phạm tội
    2. Một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay
    - Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng - Đánh bạc, tổ chức đánh bạc trên không gian mạng. - Môi giới mại dâm trên không gian mạng. - Lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    Ảnh
    3. Quy định của pháp luật
    3. Quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
    + Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật. + Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. + Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. + Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. + Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
    - Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và bị nghiêm cấm thực hiện:
    + Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. + Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hoá trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng. + Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.
    Tệ nạn xã hội
    1. Khái niệm
    III. PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
    1. Khái niệm tệ nạn xã hội
    - Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, biểu hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội.
    Ảnh
    2. Phân loại (ma túy)
    2. Một số loại tệ nạn xã hội
    - Tệ nạn ma tuý: + Là tình trạng một (hoặc nhiều) người sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. + Hình thức sử dụng ma tuý chủ yếu là hút, hít, tiêm chích thuốc phiện, heroin và các loại ma tuý khác.
    Ảnh
    Ảnh
    Mại dâm
    - Tệ nạn mại dâm: + Bao gồm những hành vi nhằm thực hiện các dịch vụ quan hệ tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở một giá trị vật chất nhất định ngoài phạm vi hôn nhân. + Một số hành vi liên quan đến tệ nạn mại dâm như: bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Cờ bạc
    - Tệ nạn cờ bạc + Bao gồm các hành vi lợi dụng các hình thức vui chơi, giải trí để cá cược, sát phạt nhau bằng tiền hoặc hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. + Tệ nạn cờ bạc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mua bán số lô, số đề, cá độ bóng đá,...
    Ảnh
    Ảnh
    Mê tín dị đoan
    - Tệ nạn mê tín dị đoan: + Bao gồm các hành vi biểu hiện thái quá lòng tin mù quáng vào những điều huyền bí, không có thật, từ đó có những suy đoán khác thường, dẫn đến cách ứng xử mang tính chất cuồng tín, hành động trái với những chuẩn mực của xã hội, không phù hợp với quy luật tự nhiên. + Một số hành vi mê tín, dị đoan như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,...
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi
    Câu hỏi trang 21 GDQP 11: Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội hay không? Vì sao?
    Lời giải: - Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội, vì: + Các trang mạng xã hội có tính tương tác cao giữa những người sử dụng. + Khi tham gia vào mạng xã hội, người sử dụng có thể lập các tài khoản ảo với những thông tin cá nhân không đúng sự thật, không minh bạch. + Thông tin có thể trao đổi qua mạng xã hội rất phong phú nên thông qua kênh này, tội phạm dễ dàng hơn trong việc móc nối, dụ dỗ nạn nhân tham gia các đường dây tội phạm, tệ nạn. + Mặt khác, lực lượng chống tội phạm công nghệ cao chưa đủ năng lực để kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng xã hội. Cơ quan chức năng không thể tìm và chặn được hết những giao dịch, hành vi, hoạt động bất hợp pháp hoặc có nguy cơ dẫn đến hoạt động bất hợp pháp. => Do vậy, các đối tượng xấu có thể lợi dụng mạng xã hội để lôi kéo, dụ dỗ người khác cùng tham gia vào tệ nạn xã hội.
    3. Quy định của PL
    3. Quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội
    - Đối với tệ nạn mại dâm: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,... và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động mại dâm. - Đối với tệ nạn cờ bạc: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: Đánh bạc trái phép (mua bán số lô, số đề, cá độ bóng đá,...), tổ chức đánh bạc, gá bạc,... và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến tệ nạn cờ bạc. - Đối với tệ nạn mê tín dị đoan: Pháp luật nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: + Hoạt động mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,....); + Hành nghề mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... để kiếm tiền)
    Câu hỏi
    Câu hỏi trang 21 GDQP 11: Hãy kể tên các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội mà em biết.
    Lời giải: - Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội: + Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy; lôi kéo, cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy…. + Đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc, gá bạc,... + Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,... + Thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... để kiếm tiền.
    Trách nhiệm
    1. Của công dân
    IV. TRÁCH NHIỆM TRONG PHONG CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM
    1. Trách nhiệm chung của công dân
    - Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng. Trong đó, có các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
    2. Của học sinh
    2. Trách nhiệm của học sinh
    - Học sinh cần chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao. - Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm túc một số quy định sau: + Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng. + Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng. + Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức. + Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước. + Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Trình bày cách giải quyết của em khi gặp các tình huống sau: Tình huống 1: Em phát hiện dấu hiệu tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ khi tham gia vào các nhóm trên mạng xã hội.
    Tình huống 2: Khi em bị người khác lôi kéo tham gia tệ nạn cờ bạc, ma tuý.
    + Báo cáo bài viết đã vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng cho quản trị viên của các nhóm trên mạng xã hội. + Cảnh báo bạn bè, người thân không đọc, chia sẻ những thông tin sai sự thật, đồi trụy từ bài viết/ văn hóa phẩm đó. + Chụp ảnh màn hình để lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.
    + Kiên quyết từ chối không tham gia vào các tệ nạn cờ bạc, ma tuý. + Bí mật lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.
    Trắc nghiệm
    Câu 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Nội dung nào sau đây không đúng về khái niệm “tội phạm sử dụng công nghệ cao”?
    A. Là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự.
    B. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
    C. Do người mất năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
    D. Xâm phạm trật tự, an toàn thông tin, tổn hại lợi ích nhà nước.
    Câu 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Nội dung nào sau đây không đúng về cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm sử dụng công nghệ cao?
    A. Khai thác lỗ hổng bảo mật để lấy cắp tên và mật khẩu đăng nhập của người dùng.
    B. Sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử,… để truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
    C. Sử dụng các vũ khí, công cụ truyền thống và chỉ lưu động trên phạm vi xã, phường.
    D. Chiếm đoạt quyền quản trị hệ thống, can thiệp vào dữ liệu hoặc hệ điều hành.
    Câu 3
    Bài tập trắc nghiệm
    “Hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội” - đó là nội dung của khái niệm nào sau đây?
    A. Tệ nạn xã hội.
    B. Bạo lực gia đình.
    C. Bạo lực học đường.
    D. Tội phạm hình sự.
    Câu 4
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu ca dao “Thầy đề cho số tào lao/ Thầy bói nói dựa, chỗ nào cũng ma” phản ánh về loại tệ nạn xã hội nào dưới đây?
    A. Tệ nạn ma túy.
    B. Tệ nạn cờ bạc.
    C. Tệ nạn mại dâm.
    D. Tệ nạn mê tín dị đoan.
    Câu 5
    Bài tập trắc nghiệm
    Hôm nay nghỉ học, K rủ mấy bạn đến nhà đánh tú lơ khơ ăn tiền. Nếu nhận được lời mời của K, em nên lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?
    A. Lập tức đồng ý đến nhà K chơi đánh bài ăn tiền.
    B. Từ chối nhưng vẫn đến nhà K để xem các bạn chơi.
    C. Từ chối và khuyên K không nên thực hiện hành vi đó.
    D. Đồng ý và rủ thêm các bạn khác cùng tham gia cho vui.
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓