Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 14. Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:20' 10-05-2023
Dung lượng: 3.7 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:20' 10-05-2023
Dung lượng: 3.7 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 14: PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
Trang bìa
Trang bìa
SINH HỌC 10
BÀI 14: PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
Ảnh
Khởi động
Khởi động (Khởi động)
Mọi hoạt động của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng ATP. Phân tử ATP giống như viên pin sạc. Vậy năng lượng nạp vào phân tử ATP để cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình nào?
Ảnh
I. Phân giải các chất và giải phóng năng lượng trong tế bào
1. Khái niệm phân giải các chất và các con đường phân giải
Ảnh
I. Phân giải các chất và giải phóng năng lượng trong tế bào
- Đọc SGK, em hãy cho biết phân giải các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh họa.
1. Khái niệm phân giải các chất và các con đường phân giải
Hình vẽ
- Ví dụ minh họa
Ảnh
+ Quá trình phân giải hoàn toàn glucose thông qua hô hấp tế bào, năng lượng dạng hóa năng trong các phân tử đường sẽ được giải phóng từ từ qua các giai đoạn và chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng hơn trong các phân tử ATP . Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là CO2 và nước với sự tham gia của O2, đồng thời trong điều kiện tối ưu thì quá trình này giải phóng năng lượng tương đương 36 đến 38 ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. + Quá trình lên men đường, tức phân giải glucose không hoàn toàn tạo ra 2 ATP cho tế bào sử dụng trong điều kiện thiếu oxy.
Ví dụ:
2. Hô hấp tế bào
- Đọc SGK và trả lời câu hỏi: Phân giải hiếu khí trong tế bào gồm những giai đoạn chính nào? Đặc trưng của mỗi giai đoạn này là gì?
Ảnh
2. Hô hấp tế bào
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
Ba giai đoạn chính của phân giải hiếu khí trong tế bào và đặc trưng của mỗi giai đoạn là: - Đường phân: xảy ra trong tế bào chất và không có sự tham gia của O2. Trong quá trình này mỗi phân tử đường glucose 6 carbon (C) được phân giải thành 2 phân tử pyruvate 3 C đồng thời tạo ra 2 phân tử NADH và 2 phân tử ATP. - Chu trình Krebs: 2 pyruvate vừa được tạo ra ở giai đoạn đường phân sẽ đi vào trong chất nền ti thể và mỗi pyruvate (phân tử 3 C) sẽ được chuyển hóa thành một phân tử acetyl-CoA (phân tử 2 C) rồi đi vào chu trình Krebs. Từ mỗi acetyl-CoA sẽ giải phóng ra 2 phân tử CO2, 3 NADH, 1 FADH2 và 1 ATP. - Chuỗi chuyền electron: diễn ra ở trên màng trong ti thể. Các phân tử NADH và FADH2 được sinh ra trong 2 giai đoạn trên sẽ bị oxy hóa qua một chuỗi phản ứng oxy hóa để tạo ra ATP và nước. Đây là giai đoạn thu được nhiều ATP nhất trong quá trình phân giải.
3. Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
- Đọc SGK, em hãy trình bày các giai đoạn của quá trình lên men. Nêu sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactate.
3. Lên men
Ảnh
- Kết luận (Kết luận)
- Quá trình lên men gồm 2 giai đoạn là đường phân và lên men. Giai đoạn đường phân diễn ra tương tự như ở hô hấp hiếu khí. Trong giai đoạn lên men, electron từ glucose qua NADH được truyền tới các phân tử hữu cơ khác. - Sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactate:
Ảnh
- Thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm bốn so sánh hiệu quả năng lượng của quá trình hô hấp hiếu khí và lên men. Giải thích sự khác biệt này.
Ảnh
- Trình bày
Ảnh
Trình bày trước lớp
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
Điểm giống: - Đều là con đường giúp cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào. - Đều có giai đoạn đường phân, xảy ra trong tế bào chất và không có sự tham gia của oxy. Trong quá trình này mỗi phân tử đường glucose 6 cacbon được phân giải thành 2 phân tử pyruvate 3 cacbon đồng thời tạo ra 2 phân tử NADH và 2 phân tử ATP. - Đều có sự tham gia của chất nhận – chuyển electron trung gian là NAD+/NADH.
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
Điểm khác:
Ảnh
II. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào
1. Khái quát về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào (II. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào)
Ảnh
- Đọc SGK, em hãy cho biết tổng hợp các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh họa cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào.
1. Khái quát về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
- Tổng hợp các chất trong tế bào là sự hình các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản và tiêu tốn năng lượng. Trong tế bào và cơ thể sống, quá trình tổng hợp giúp tạo ra các hợp chất phức tạp xây dựng nên tế bào và cơ thể, đồng thời cung cấp cho các hoạt động sống khác. Những đại phân tử sinh học trong tế bào là các polymer (protein, các acid nucleic) được tổng hợp từ các đơn phân nhờ các enzyme xúc tác chuyên biệt và nguồn năng lượng ATP. - Vi dụ: + Các phân tử acid nucleic được hình thành từ phản ứng sinh tổng hợp tạo liên kết phosphodiester giữa các đơn phân nucleotide. + Các phân tử protein hay các chuỗi polypeptide được tạo thành từ sự kết hợp của nhiều amino acid với nhau bằng liên kết peptide trong quá trình sinh tổng hợp protein.
2. Vai trò của quang hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào thực vật
Ảnh
- Đọc SGK, em hãy cho biết quang hợp có vai trò như thế nào trong tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng?
2. Vai trò của quang hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào thực vật
- Kết luận
Ảnh
- Quang hợp là quá trình mà thực vật và các sinh vật quang tự dưỡng khác chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng nhờ tế bào có lục lạp chứa chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng. - Trong tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng, quang hợp có vai trò vô cùng quan trọng và đây cũng quá trình quan trọng nhất đối với hệ thống sống. Quá trình này giúp chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng để dự trữ và cung cấp cho quá trình phân giải còn năng lượng và các sản phẩm trung gian được giải phóng ra trong quá trình phân giải lại có thể được sử dụng cho quá trình tổng hợp.
Kết luận
3. Vai trò của quang khử/hóa tổng hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng ở vi khuẩn
- Đọc SGK, thảo luận nhóm bốn và trả lời câu hỏi: Hóa tổng hợp và quang khử ở vi khuẩn có gì khác so với quang hợp ở thực vật?
3. Vai trò của quang khử/hóa tổng hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng ở vi khuẩn
Ảnh
- Trình bày
Ảnh
Trình bày trước lớp
- Kết luận
Ảnh
Kết luận
Ảnh
4. Mối quan hệ giữa quá trình phân giải và quá trình tổng hợp trong tế bào
Ảnh
- Đọc SGK, em hãy cho biết quá trình tổng hợp và phân giải có mối quan hệ với nhau như thế nào?
4. Mối quan hệ giữa quá trình phân giải và quá trình tổng hợp trong tế bào
- Kết luận
Ảnh
- Quá trình tổng hợp sử dụng năng lượng để tạo nên phân tử phức tạp từ các phân tử đơn giản và tích lũy năng lượng. Quá trình phân giải phá vỡ các các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản để giải phóng năng lượng. =>Như vậy, trong tế bào, tổng hợp và phân giải các chất là hai quá trình có ngược nhau nhưng lại thống nhất với nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải còn năng lượng và các sản phẩm trung gian được giải phóng ra trong quá trình phân giải lại có thể được sử dụng cho quá trình tổng hợp.
Kết luận
Luyện tập và vận dụng
- Câu hỏi (Luyện tập - Vận dụng)
Câu 1: So sánh quá trình quang hợp, hóa tổng hợp và quang khử. Câu 2: Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:
Ảnh
- Câu hỏi (Luyện tập - Vận dụng)
Ảnh
Câu 3: Chứng minh quá trình chuyển hóa vật chất luôn đi kèm với quá trình chuyển hóa năng lượng thông qua hai quá trình quang hợp và hô hấp. Câu 4: Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá trình lên men, hãy giải thích cơ chế gây ra hiện tượng này và cách phòng tránh.
Dặn dò
- Dặn dò
Ảnh
Dặn dò
Học hiểu trọng tâm bài học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: Bài 15: Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase.
- Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
SINH HỌC 10
BÀI 14: PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
Ảnh
Khởi động
Khởi động (Khởi động)
Mọi hoạt động của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng ATP. Phân tử ATP giống như viên pin sạc. Vậy năng lượng nạp vào phân tử ATP để cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình nào?
Ảnh
I. Phân giải các chất và giải phóng năng lượng trong tế bào
1. Khái niệm phân giải các chất và các con đường phân giải
Ảnh
I. Phân giải các chất và giải phóng năng lượng trong tế bào
- Đọc SGK, em hãy cho biết phân giải các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh họa.
1. Khái niệm phân giải các chất và các con đường phân giải
Hình vẽ
- Ví dụ minh họa
Ảnh
+ Quá trình phân giải hoàn toàn glucose thông qua hô hấp tế bào, năng lượng dạng hóa năng trong các phân tử đường sẽ được giải phóng từ từ qua các giai đoạn và chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng hơn trong các phân tử ATP . Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là CO2 và nước với sự tham gia của O2, đồng thời trong điều kiện tối ưu thì quá trình này giải phóng năng lượng tương đương 36 đến 38 ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. + Quá trình lên men đường, tức phân giải glucose không hoàn toàn tạo ra 2 ATP cho tế bào sử dụng trong điều kiện thiếu oxy.
Ví dụ:
2. Hô hấp tế bào
- Đọc SGK và trả lời câu hỏi: Phân giải hiếu khí trong tế bào gồm những giai đoạn chính nào? Đặc trưng của mỗi giai đoạn này là gì?
Ảnh
2. Hô hấp tế bào
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
Ba giai đoạn chính của phân giải hiếu khí trong tế bào và đặc trưng của mỗi giai đoạn là: - Đường phân: xảy ra trong tế bào chất và không có sự tham gia của O2. Trong quá trình này mỗi phân tử đường glucose 6 carbon (C) được phân giải thành 2 phân tử pyruvate 3 C đồng thời tạo ra 2 phân tử NADH và 2 phân tử ATP. - Chu trình Krebs: 2 pyruvate vừa được tạo ra ở giai đoạn đường phân sẽ đi vào trong chất nền ti thể và mỗi pyruvate (phân tử 3 C) sẽ được chuyển hóa thành một phân tử acetyl-CoA (phân tử 2 C) rồi đi vào chu trình Krebs. Từ mỗi acetyl-CoA sẽ giải phóng ra 2 phân tử CO2, 3 NADH, 1 FADH2 và 1 ATP. - Chuỗi chuyền electron: diễn ra ở trên màng trong ti thể. Các phân tử NADH và FADH2 được sinh ra trong 2 giai đoạn trên sẽ bị oxy hóa qua một chuỗi phản ứng oxy hóa để tạo ra ATP và nước. Đây là giai đoạn thu được nhiều ATP nhất trong quá trình phân giải.
3. Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
- Đọc SGK, em hãy trình bày các giai đoạn của quá trình lên men. Nêu sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactate.
3. Lên men
Ảnh
- Kết luận (Kết luận)
- Quá trình lên men gồm 2 giai đoạn là đường phân và lên men. Giai đoạn đường phân diễn ra tương tự như ở hô hấp hiếu khí. Trong giai đoạn lên men, electron từ glucose qua NADH được truyền tới các phân tử hữu cơ khác. - Sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactate:
Ảnh
- Thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm bốn so sánh hiệu quả năng lượng của quá trình hô hấp hiếu khí và lên men. Giải thích sự khác biệt này.
Ảnh
- Trình bày
Ảnh
Trình bày trước lớp
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
Điểm giống: - Đều là con đường giúp cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào. - Đều có giai đoạn đường phân, xảy ra trong tế bào chất và không có sự tham gia của oxy. Trong quá trình này mỗi phân tử đường glucose 6 cacbon được phân giải thành 2 phân tử pyruvate 3 cacbon đồng thời tạo ra 2 phân tử NADH và 2 phân tử ATP. - Đều có sự tham gia của chất nhận – chuyển electron trung gian là NAD+/NADH.
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
Điểm khác:
Ảnh
II. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào
1. Khái quát về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào (II. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào)
Ảnh
- Đọc SGK, em hãy cho biết tổng hợp các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh họa cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào.
1. Khái quát về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào
- Kết luận (Kết luận)
Ảnh
- Tổng hợp các chất trong tế bào là sự hình các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản và tiêu tốn năng lượng. Trong tế bào và cơ thể sống, quá trình tổng hợp giúp tạo ra các hợp chất phức tạp xây dựng nên tế bào và cơ thể, đồng thời cung cấp cho các hoạt động sống khác. Những đại phân tử sinh học trong tế bào là các polymer (protein, các acid nucleic) được tổng hợp từ các đơn phân nhờ các enzyme xúc tác chuyên biệt và nguồn năng lượng ATP. - Vi dụ: + Các phân tử acid nucleic được hình thành từ phản ứng sinh tổng hợp tạo liên kết phosphodiester giữa các đơn phân nucleotide. + Các phân tử protein hay các chuỗi polypeptide được tạo thành từ sự kết hợp của nhiều amino acid với nhau bằng liên kết peptide trong quá trình sinh tổng hợp protein.
2. Vai trò của quang hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào thực vật
Ảnh
- Đọc SGK, em hãy cho biết quang hợp có vai trò như thế nào trong tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng?
2. Vai trò của quang hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào thực vật
- Kết luận
Ảnh
- Quang hợp là quá trình mà thực vật và các sinh vật quang tự dưỡng khác chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng nhờ tế bào có lục lạp chứa chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng. - Trong tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng, quang hợp có vai trò vô cùng quan trọng và đây cũng quá trình quan trọng nhất đối với hệ thống sống. Quá trình này giúp chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng để dự trữ và cung cấp cho quá trình phân giải còn năng lượng và các sản phẩm trung gian được giải phóng ra trong quá trình phân giải lại có thể được sử dụng cho quá trình tổng hợp.
Kết luận
3. Vai trò của quang khử/hóa tổng hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng ở vi khuẩn
- Đọc SGK, thảo luận nhóm bốn và trả lời câu hỏi: Hóa tổng hợp và quang khử ở vi khuẩn có gì khác so với quang hợp ở thực vật?
3. Vai trò của quang khử/hóa tổng hợp trong tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng ở vi khuẩn
Ảnh
- Trình bày
Ảnh
Trình bày trước lớp
- Kết luận
Ảnh
Kết luận
Ảnh
4. Mối quan hệ giữa quá trình phân giải và quá trình tổng hợp trong tế bào
Ảnh
- Đọc SGK, em hãy cho biết quá trình tổng hợp và phân giải có mối quan hệ với nhau như thế nào?
4. Mối quan hệ giữa quá trình phân giải và quá trình tổng hợp trong tế bào
- Kết luận
Ảnh
- Quá trình tổng hợp sử dụng năng lượng để tạo nên phân tử phức tạp từ các phân tử đơn giản và tích lũy năng lượng. Quá trình phân giải phá vỡ các các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản để giải phóng năng lượng. =>Như vậy, trong tế bào, tổng hợp và phân giải các chất là hai quá trình có ngược nhau nhưng lại thống nhất với nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải còn năng lượng và các sản phẩm trung gian được giải phóng ra trong quá trình phân giải lại có thể được sử dụng cho quá trình tổng hợp.
Kết luận
Luyện tập và vận dụng
- Câu hỏi (Luyện tập - Vận dụng)
Câu 1: So sánh quá trình quang hợp, hóa tổng hợp và quang khử. Câu 2: Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:
Ảnh
- Câu hỏi (Luyện tập - Vận dụng)
Ảnh
Câu 3: Chứng minh quá trình chuyển hóa vật chất luôn đi kèm với quá trình chuyển hóa năng lượng thông qua hai quá trình quang hợp và hô hấp. Câu 4: Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá trình lên men, hãy giải thích cơ chế gây ra hiện tượng này và cách phòng tránh.
Dặn dò
- Dặn dò
Ảnh
Dặn dò
Học hiểu trọng tâm bài học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: Bài 15: Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase.
- Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất