Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 11. Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:23' 21-07-2015
Dung lượng: 515.8 KB
Số lượt tải: 2
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:23' 21-07-2015
Dung lượng: 515.8 KB
Số lượt tải: 2
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 32: ĐỌC VĂN ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN I/. MỞ BÀI
1. Trò chơi ô chữ:
Một thể loại văn học xa xưa của Việt Nam?
Điền từ còn thiếu vào câu ca dao sau:“Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng :Tre non đủ lá … nên chăng?”
Vật gì được Đăm Săn dùng để ném vào vành tai của Mtao Mxây
Ai là người giúp An Dương Vương làm nỏ thần?
Nhân vật trữ tình thường gặp nhất trong ca dao là ai?
Động cơ xử kiện của lí trưởng trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” ?
Đoạn trích “Lời tiễn dặn” là lời của ai?
1. Trò chơi ô chữ I/. MỞ BÀI 2. Cấu trúc bài học:
2. Cấu trúc bài học II. Bài tập vận dụng. I. Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian. I/. MỞ BÀI II/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN.
1. Bài tập 1,2:
a) Định nghĩa Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng. 1. Bài tập 1,2 b) Đặc trưng I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Đặc trưng Tính tập thể Tính truyền miệng Thể loại:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại - Sử thi (sử thi anh hùng): Thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng; là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh… I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. - Truyền thuyết: Thường kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian; là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo. Truyện cổ tích và truyện cười:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại - Truyện cổ tích: Kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội (chàng trai nghèo, em bé mồ côi…), thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động; là những tác phẩm văn xuôi tự sự, cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần…), thường có một kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc. I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. - Truyện cười: phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn những yếu tố gây cười; có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo Ca dao và truyện thơ:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. - Ca dao: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng,tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước…Thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ… - Truyện thơ: Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự cộng bằng xã hội bị tước đoạt; là những tác phẩm vừa có tính tự sự (có cốt truyện) vừa giàu tính trữ tình, thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện pháp tu từ,… và có dung lượng lớn. Thể loại:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ Tục ngữ, câu đố Ca dao, vè Chèo (tuồng dân gian,múa rối…) 2. Bài tập 3:
2. Bài tập 3 I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Sử thi (anh hùng) Ghi lại cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên xưa. Hát – kể Những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống cộng đồng. Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì vĩ. Có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh. Bảng tổng hợp, so sánh một số thể loại truyện dân gian đã học.:
Dung lượng vừa phải, có các chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo. Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa. Kể về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu. Kể - diễn xướng Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. Truyền thuyết 2. Bài tập 3 Truyện cổ tích Thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động. Kể Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa Thiện và Ác, chính nghĩa và gian tà. Người con riêng, người con út, người nghèo, mồ côi… Hư cấu, có nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường,kết cấu: kết thúc có hậu. Bảng tổng hợp, so sánh một số thể loại truyện dân gian đã học.:
2. Bài tập 3 I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Truyện cười Mua vui, giải trí, châm biếm, phê phán xã hội kể Những điều kệch cỡm, rởm đời, những việc xấu hay trái tự nhiên, có yếu tố gây cười. Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu. Ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo. 3. Bài tập 4:
3. Bài tập 4 Bảng so sánh về ca dao Lời người phụ nữ trong xã hội phong kiến, thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không ai biết đến. So sánh ẩn dụ, mô típ thân em, em như : tấm lụa đào…, củ ấu gai… Những tình cảm, phẩm chất của người lao động: tình bạn cao đẹp, tình yêu thiết tha, tình nghĩa thủy chung… Biểu tượng: tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay, muối mặn… Tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan. Cường điệu, phóng đại, so sánh, đối lập, chi tiết, hình ảnh hài hước, tự trào, phê phán, châm biếm, đả kích. I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Nội dung Nghệ thuật III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG.
1. Bài tập 1:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 1. Bài tập 1 Đoạn 1: “Đăm Săn rung khiên múa … cái chão cột trâu”. Đoạn 2: “Thế là Đăm Săn lại múa… cũng không thủng”. Đoạn 3: “ Vì vậy, danh vang đến thần…từ trong bụng mẹ”. - Nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi: so sánh, phóng đại, trùng điệp … - Hiệu quả nghệ thuật: tôn cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hùng tráng. 2. Bài tập 2:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 2. Bài tập 2 Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy Cuộc xung đột giữa An Dương Vương – Triệu Đà thời kì Âu Lạc ở nước ta. Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia) Thần Kim Quy; lẫy nỏ thần; ngọc trai - giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương đi xuống biển. Mất tất cả: - Tình yêu - Gia đình - Đất nước Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như An Dương Vương. Không nhẹ dạ, cả tin như Mị Châu. 3. Bài tập 4:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 3 Bài tập 4 Ôn tập về hai truyện cười đã học Tam đại con gà Anh học trò “dốt hay nói chữ” Sự giấu dốt của con người Luống cuống khi không biết chữ kê Khi anh học trò nói câu: “Dủ dỉ là… chị con công… con gà” Nhưng nó phải bằng hai mày Thầy lí, Cải và Ngô Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải) Khi thầy lí nói: “…nhưng nó lại phải…bằng hai mày!”. 4. Bài tập 5:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 4. Bài tập 5 Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày. Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân. Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều. Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm. Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng Yêu nhau cởi áo cho nhau Về nhà dối mẹ qua cầu gió bay. Áo xông hương của chàng vắt mắc Đêm em nằm em đắp lấy hơi. Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền Cây đa cũ, bến đò xưa Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than Ca dao hài hước, châm biếm:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. Ca dao hài hước, châm biếm 2. Bài tập 5 Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi Trèo cây rau má đánh rơi mất quần . Chập chập rồi lại cheng cheng Con gà trống thiến để riêng cho thầy Đơm xôi thì đơm cho đầy Nếu không thì Thánh nhà thầy mất thiêng. 5. Bài tập 6:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 5. Bài tập 6 Cách nói: Thân em…, em như… - Thân em vừa trắng lại vừa tròn (Hồ Xuân Hương) - Thân em như quả mít trên cây (Hồ Xuân Hương) Cổ tích, ca dao, truyền thuyết “ Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. (Nguyễn Khoa Điềm) Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy “Em hoá đá ở trong truyền thuyết Cho bao cô gái sau em không phải hoá đá trong đời”. (Trần Đăng Khoa) 6. Gợi ý bài tập 3:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 6. Gợi ý bài tập 3 - Giai đoạn đầu: Tấm yếu đuối, thụ động; gặp khó khăn Tấm chỉ khóc, không biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của Bụt. - Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc; không còn sự giúp đỡ của Bụt, Tấm đã hóa kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về kiếp người để giành lại hạnh phúc cho mình. - Lí giải: Ban đầu Tấm chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn giai cấp cũng chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ nên Tấm thụ động. Về sau mâu thuẫn giai cấp càng quyết liệt buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lạo cuộc sống hạnh phúc cho mình.Đó là sức sống mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện. IV/. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố:
IV/. CỦNG CỐ 2. Dặn dò:
- Bài cũ: làm các bài tập còn lại, sưu tầm văn học dân gian ở địa phương, tập hát một làn điệu dân ca. -Chuẩn bị bài: “Trả bài viết số 2, ra đề bài viết số 3(làm ở nhà) - Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài viết số 2. - Ôn tập lại kiến thức về văn tự sự để chuẩn bị viết bài số 3. IV/. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ 2. Dặn dò
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 32: ĐỌC VĂN ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN I/. MỞ BÀI
1. Trò chơi ô chữ:
Một thể loại văn học xa xưa của Việt Nam?
Điền từ còn thiếu vào câu ca dao sau:“Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng :Tre non đủ lá … nên chăng?”
Vật gì được Đăm Săn dùng để ném vào vành tai của Mtao Mxây
Ai là người giúp An Dương Vương làm nỏ thần?
Nhân vật trữ tình thường gặp nhất trong ca dao là ai?
Động cơ xử kiện của lí trưởng trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” ?
Đoạn trích “Lời tiễn dặn” là lời của ai?
1. Trò chơi ô chữ I/. MỞ BÀI 2. Cấu trúc bài học:
2. Cấu trúc bài học II. Bài tập vận dụng. I. Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian. I/. MỞ BÀI II/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN.
1. Bài tập 1,2:
a) Định nghĩa Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng. 1. Bài tập 1,2 b) Đặc trưng I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Đặc trưng Tính tập thể Tính truyền miệng Thể loại:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại - Sử thi (sử thi anh hùng): Thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng; là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh… I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. - Truyền thuyết: Thường kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian; là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo. Truyện cổ tích và truyện cười:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại - Truyện cổ tích: Kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội (chàng trai nghèo, em bé mồ côi…), thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động; là những tác phẩm văn xuôi tự sự, cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần…), thường có một kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc. I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. - Truyện cười: phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn những yếu tố gây cười; có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo Ca dao và truyện thơ:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. - Ca dao: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng,tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước…Thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ… - Truyện thơ: Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự cộng bằng xã hội bị tước đoạt; là những tác phẩm vừa có tính tự sự (có cốt truyện) vừa giàu tính trữ tình, thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện pháp tu từ,… và có dung lượng lớn. Thể loại:
1. Bài tập 1, 2 c) Thể loại Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ Tục ngữ, câu đố Ca dao, vè Chèo (tuồng dân gian,múa rối…) 2. Bài tập 3:
2. Bài tập 3 I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Sử thi (anh hùng) Ghi lại cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên xưa. Hát – kể Những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống cộng đồng. Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì vĩ. Có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh. Bảng tổng hợp, so sánh một số thể loại truyện dân gian đã học.:
Dung lượng vừa phải, có các chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo. Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa. Kể về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu. Kể - diễn xướng Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. Truyền thuyết 2. Bài tập 3 Truyện cổ tích Thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động. Kể Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa Thiện và Ác, chính nghĩa và gian tà. Người con riêng, người con út, người nghèo, mồ côi… Hư cấu, có nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường,kết cấu: kết thúc có hậu. Bảng tổng hợp, so sánh một số thể loại truyện dân gian đã học.:
2. Bài tập 3 I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Truyện cười Mua vui, giải trí, châm biếm, phê phán xã hội kể Những điều kệch cỡm, rởm đời, những việc xấu hay trái tự nhiên, có yếu tố gây cười. Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu. Ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo. 3. Bài tập 4:
3. Bài tập 4 Bảng so sánh về ca dao Lời người phụ nữ trong xã hội phong kiến, thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không ai biết đến. So sánh ẩn dụ, mô típ thân em, em như : tấm lụa đào…, củ ấu gai… Những tình cảm, phẩm chất của người lao động: tình bạn cao đẹp, tình yêu thiết tha, tình nghĩa thủy chung… Biểu tượng: tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay, muối mặn… Tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan. Cường điệu, phóng đại, so sánh, đối lập, chi tiết, hình ảnh hài hước, tự trào, phê phán, châm biếm, đả kích. I/. ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN. Nội dung Nghệ thuật III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG.
1. Bài tập 1:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 1. Bài tập 1 Đoạn 1: “Đăm Săn rung khiên múa … cái chão cột trâu”. Đoạn 2: “Thế là Đăm Săn lại múa… cũng không thủng”. Đoạn 3: “ Vì vậy, danh vang đến thần…từ trong bụng mẹ”. - Nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi: so sánh, phóng đại, trùng điệp … - Hiệu quả nghệ thuật: tôn cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hùng tráng. 2. Bài tập 2:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 2. Bài tập 2 Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy Cuộc xung đột giữa An Dương Vương – Triệu Đà thời kì Âu Lạc ở nước ta. Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia) Thần Kim Quy; lẫy nỏ thần; ngọc trai - giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương đi xuống biển. Mất tất cả: - Tình yêu - Gia đình - Đất nước Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như An Dương Vương. Không nhẹ dạ, cả tin như Mị Châu. 3. Bài tập 4:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 3 Bài tập 4 Ôn tập về hai truyện cười đã học Tam đại con gà Anh học trò “dốt hay nói chữ” Sự giấu dốt của con người Luống cuống khi không biết chữ kê Khi anh học trò nói câu: “Dủ dỉ là… chị con công… con gà” Nhưng nó phải bằng hai mày Thầy lí, Cải và Ngô Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải) Khi thầy lí nói: “…nhưng nó lại phải…bằng hai mày!”. 4. Bài tập 5:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 4. Bài tập 5 Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày. Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân. Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều. Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm. Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng Yêu nhau cởi áo cho nhau Về nhà dối mẹ qua cầu gió bay. Áo xông hương của chàng vắt mắc Đêm em nằm em đắp lấy hơi. Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền Cây đa cũ, bến đò xưa Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than Ca dao hài hước, châm biếm:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. Ca dao hài hước, châm biếm 2. Bài tập 5 Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi Trèo cây rau má đánh rơi mất quần . Chập chập rồi lại cheng cheng Con gà trống thiến để riêng cho thầy Đơm xôi thì đơm cho đầy Nếu không thì Thánh nhà thầy mất thiêng. 5. Bài tập 6:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 5. Bài tập 6 Cách nói: Thân em…, em như… - Thân em vừa trắng lại vừa tròn (Hồ Xuân Hương) - Thân em như quả mít trên cây (Hồ Xuân Hương) Cổ tích, ca dao, truyền thuyết “ Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. (Nguyễn Khoa Điềm) Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy “Em hoá đá ở trong truyền thuyết Cho bao cô gái sau em không phải hoá đá trong đời”. (Trần Đăng Khoa) 6. Gợi ý bài tập 3:
III/. BÀI TẬP VẬN DỤNG. 6. Gợi ý bài tập 3 - Giai đoạn đầu: Tấm yếu đuối, thụ động; gặp khó khăn Tấm chỉ khóc, không biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của Bụt. - Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc; không còn sự giúp đỡ của Bụt, Tấm đã hóa kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về kiếp người để giành lại hạnh phúc cho mình. - Lí giải: Ban đầu Tấm chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn giai cấp cũng chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ nên Tấm thụ động. Về sau mâu thuẫn giai cấp càng quyết liệt buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lạo cuộc sống hạnh phúc cho mình.Đó là sức sống mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện. IV/. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố:
IV/. CỦNG CỐ 2. Dặn dò:
- Bài cũ: làm các bài tập còn lại, sưu tầm văn học dân gian ở địa phương, tập hát một làn điệu dân ca. -Chuẩn bị bài: “Trả bài viết số 2, ra đề bài viết số 3(làm ở nhà) - Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài viết số 2. - Ôn tập lại kiến thức về văn tự sự để chuẩn bị viết bài số 3. IV/. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ 2. Dặn dò
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất