Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Ôn tập và đánh giá giữa học kì I

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:29' 29-08-2024
    Dung lượng: 3.4 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Ôn tập và đánh giá giữa học kỳ I
    Trang bìa
    Trang bìa
    CHỦ ĐỀ 2. TUẦN 9 BÀI: ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KỲ I MÔN: TIẾNG VIỆT 4
    Ảnh
    Tiết 1,2
    1. Đoán tên
    TIẾT 1,2
    1. Dựa vào mỗi đoạn trích dưới đây, nói tên bài đọc.
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Nêu
    2. Nêu ngắn gọn nội dung của 1-2 bài đọc dưới đây:
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    -Tiếng nói của cỏ cây
    Ảnh
    - Tiếng nói của cỏ cây: Bài đọc cho biết một điều kì lạ của thế giới cỏ cây, đó là: một số loài cây khi mọc gần nhau sẽ làm cho nhau cùng tươi tốt hơn
    -Tập làm văn
    Ảnh
    Ảnh
    - Tập làm văn: Bài đọc kể về quá trình viết bài văn tả cây cối của bạn nhỏ. Bạn đã tận mắt quan sát cây, trực tiếp tưới cây,...kết hợp với trí tưởng tượng phong phú để viết được bài văn hay.
    -Nhà phát minh 6 tuổi
    - Nhà phát minh 6 tuổi: Bài đọc kể về cô bé Ma-ri-a có những "phẩm chất" của người nghiên cứu khoa học, thích quan sát các sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh và đã có những phát hiện thú vị.
    Ảnh
    -Con vẹt xanh
    Ảnh
    - Con vẹt xanh: Câu chuyện kể về quá trình làm bạn với con vẹt xanh của một bạn nhỏ tên là Tú. Khi nghe thấy vẹt bắt chước những lời nói thiếu lễ phép của mình với anh trai, Tú đã hối hận, tự nhận ra mình cần thay đổi: tôn trọng và lễ phép với anh trai hơn.
    -Chân trời cuối phố
    Ảnh
    - Chân trời cuối phố: Câu chuyện kể về những khám phá, trải nghiệm của một chú chó nhỏ về thế giới bên ngoài cánh cổng. Qua câu chuyện, tác giả muốn khẳng định những điều thú vị của hoạt động khám phá, trải nghiệm.
    Ảnh
    -Trước ngày xa quê
    Ảnh
    - Trước ngày xa quê: Câu chuyện kể về cuộc chia tay đầy lưu luyến của một bạn nhỏ với thầy giáo và những người bạn. Đó lá những trải nghiệm về tình cảm, cảm xúc về tình yêu đối với quê hương và những người thân thương.
    3. Đọc
    3. Đọc lại một bài đọc trong chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc Trải nghiệm và khám phá, nêu chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.
    Ảnh
    Ảnh
    4. Tìm
    4. Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong các câu ca dao dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    -Đáp án
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Chỉ người
    Chỉ vật
    Chỉ hiện tượng tự nhiên
    Tên người
    Tên địa lí
    nàng
    phố, chùa
    Tô Thị
    Đồng Đăng, Kỳ Lừa, Tam Thanh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    tỉnh, chân
    Triệu Thị Trinh
    Nông Cống, (tỉnh) Thanh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    cành, trúc, chuông, chày, mặt, gương
    gió, khói, sương
    Trấn Vũ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    trời, nước, cơm, bạc, vàng
    mưa, nắng
    5. Nghe viết
    5. Nghe - viết
    Đi máy bay Hà Nội - Điện Biên
    Từ trên máy bay nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm... Những ô ruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi ra những bức tranh giàu màu sắc. Núi Thầy, rồi núi Ba Vì, sông Đà, dãy núi Hoà Bình,... triền miên một dải miền tây ẩn hiện dưới làn mây lúc dày lúc mỏng. (Theo Trần Lê Văn)
    Tiết 3,4
    1. Đọc
    1. Dựa vào từng gợi ý dưới đây, nói tên bài thơ và tên tác giả. Đọc một đoạn thơ hoặc một bài thơ em thuộc.
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Tìm
    2. Tìm câu chủ đề trong từng đoạn dưới đây:
    Hình vẽ
    Câu chủ đề của đoạn thứ nhất là câu mở đầu đoạn "Biển động"
    - 2b
    Hình vẽ
    Câu chủ đề của đoạn văn là câu mở đầu đoạn "Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió."
    - 2c
    Hình vẽ
    Câu chủ đề của đoạn văn là câu cuối đoạn "Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè."
    3. Tìm
    3. Tìm các động từ trong một đoạn văn (a, b hoặc c) ở bài tập 2.
    a. động, thét, đập, rít, bay, cắt, vật vã.
    b. đi, đi, mang, thổi, nghe, reo, vỗ, vọng.
    c. mặc, thích, phơi, soi (gương), đứng, ngắm, mê tơi.
    4. Tìm
    4. Tìm thêm 2-3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây:
    Ảnh
    Hình vẽ
    trao đổi, học, hỏi, trả lời, suy nghĩ,...
    làm tổ, hút mật, chui, đậu,...
    quẫy, nhảy, thở, ăn, đớp (mồi), nhìn,...
    nở, đổ, phát triển, kết (trái), đâm chồi,...
    cập (bến), đậu, dừng, lật, đắm, chìm, trôi...
    5. Viết
    5. Viết đoạn văn (4-5 câu) theo chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.
    Tiết 5
    1. Đọc
    TIẾT 5
    1. Đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện
    Nai con Bam-bi
    (Theo Lưu Hồng Hà)
    Ảnh
    Bam-bi đã lớn, nai mẹ quyết định cho con sống tự lập, để mong con sớm trưởng thành.
    Ảnh
    Nai mẹ lặng lẽ bỏ đi từ lúc nào không hay, Bam-bi hoảng hốt kêu khóc, gọi mẹ vang vọng cả rừng.
    -Tranh 3,4
    Ảnh
    Bỗng, nai bố xuất hiện với vẻ nghiêm nghị, khích lệ Bam-bi rồi quay người, bước đi.
    Ảnh
    Nhìn theo bóng bố xa dần, Bam-bi cảm thấy yên tâm. Nó thấy tương lai của mình qua bóng dáng của bố.
    -Tranh 5
    Ảnh
    Kể từ đó, Bam-bi bắt đầu làm quen với cuộc sống tự lập. Bam-bi khắc ghi trong tim lời dặn của bố mẹ, khám phá thế giới, học cách suy nghĩ, dùng hiểu biết của mình để xử lí các tình huống,... Nhiều năm trôi qua, Bam-bi giờ đã trở thành chàng nai thông minh, dũng cảm.
    2. Viết
    2. Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con Bam-bi theo ý em.
    Tiết 6,7
    1. Đọc thành tiếng
    A. ĐỌC
    1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
    CON CHIM CHIỀN CHIỆN
    (Trích)
    Con chim chiền chiện Bay vút, vút cao Lòng đầy yêu mến Khúc hát ngọt ngào.
    Cánh đập trời xanh Cao hoài, cao vợi Tiếng hót long lanh Như cành sương chói.
    Tiếng ngọc trong veo Chim gieo từng chuỗi Lòng chim vui nhiều Hát không biết mỏi.
    Chim bay, chim sà Lúa tròn bụng sữa Đồng quê chan chứa Những lời chim ca.
    Bay cao, cao vút Chim biến mất rồi Chỉ còn tiếng hót Làm xanh da trời... (Huy Cận)
    Ảnh
    Ảnh
    - Luyện đọc đoạn
    Ảnh
    - Câu hỏi 1
    1. Những từ ngữ nào cho thấy chim chiền chiện bay lượn giữa không gian cao rộng?
    Những từ ngữ như: bay vút, vút cao, trời xanh, cao hoài, cao vợi.
    Ảnh
    - Câu hỏi 2
    2. Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả qua những câu thơ nào? Nêu cảm nghĩ của em về tiếng chim chiền chiện.
    Những câu thơ tả tiếng hót của chim chiền chiện : Khúc hát ngọt ngào/ Tiếng hót long lanh/Như cành sương chói/ Tiếng ngọc trong veo/ Chim gieo từng chuỗi/ Đồng quê chan chứa/ Những lời chim ca/ Chỉ còn tiếng hót/ Làm xanh da trời.
    -Tranh minh hoạ
    Ảnh
    2. Đọc hiểu
    2. Đọc hiểu
    TRAI NGỌC VÀ HẢI QUỲ
    Cá mực tung tăng đi học trong làn nước biển xanh biếc, cái lọ mực kè kè một bên. - Bé mực đi đâu đấy? - Cô trai he hé cái vỏ sẩn sùi ra hỏi. - Thưa cô, cháu đi học ạ! Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi, nó hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai. Cá mực bơi nhanh đến một bông hoa nhiều màu sắc bên kia lối đi. Bông hoa có nhiều cánh hổng hổng, tím tím, mềm mại như gọi chào. Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên. Chợt tiếng cô trai gọi giật lại: - Bé mực, không được đến gần nó, nguy hiểm đấy! Cá mực ngập ngừng, không biết nên tin ai. Vừa lúc đó, một chú cá cơm bé tí bơi đến đùa nghịch với những cánh hoa mềm mại đang toả ra quây lấy chú. Cô trai lớn tiếng gọi cá cơm, nhưng không kịp, những ngón tay hoa đã khép lại.
    2. Đọc hiểu
    2. Đọc hiểu
    TRAI NGỌC VÀ HẢI QUỲ
    Cá mực định ném lọ mực vào bông hoa để mực loang ra, cá cơm có thể chạy trốn. Nhưng cá cơm đã bị những cánh hoa thít chặt lấy và kéo tuột vào lòng bông hoa. Thế là mất hút chú cá cơm.Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai. Lúc này cô trai mở to miệng nhìn cảnh tượng vừa xảy ra. Cá mực kinh ngạc thấy trong lòng cô trai có một viên ngọc sáng đẹp lạ thường. Cô trai căn dặn: - Bông hoa đẹp đẽ thế kia nhưng rất dữ. Đó là hải quỳ. Cháu phải tránh xa. Bé mực cảm động. Nó định nói với cô trai: "Còn cô, bên trong tấm áo xấu xí của cô là một tấm lòng bằng ngọc.". Hoá ra, cái đẹp bên ngoài chưa hẳn là cái tốt, cái xấu bên ngoài chưa hẳn là cái xấu. (Theo Vân Long)
    - Câu hỏi 1
    Bài tập trắc nghiệm
    1. Cá mực mang gì đi học? Tìm câu trả lời đúng.
    A. Nước biển xanh biếc.
    B. Những bông hoa đẹp.
    C. Một cái lọ mực.
    D. Nhiều đồ dùng học tập.
    - Câu hỏi 2
    Bài tập trắc nghiệm
    2. Khi gặp cô trai, vì sao cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi? Tìm câu trả lời đúng
    A. Vì cá mực sợ muộn giờ học.
    B. Vì cá mực hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai.
    C. Vì cá mực muốn đi ngắm bông hoa đẹp.
    D. Vì cá mực muốn bơi đi gặp cá cơm.
    - Câu hỏi 3
    Bài tập trắc nghiệm
    3. Vì sao cá mực muốn đến gần hải quỳ? Tìm câu trả lời đúng.
    A. Vì cá mực nghe thấy tiếng gọi của hải quỳ.
    B. Vì hải quỳ đẹp, những cánh tay hoa mềm mại như gọi chào.
    C. Vì cá mực muốn cùng cá cơm đến chơi với hải quỳ.
    D. Vì cá mực muốn bơi đến gần hơn để cứu cá cơm.
    - Câu hỏi 4
    4. Cô trai đã làm gì khi thấy cá mực và cá cơm bơi đến gần hải quỳ?
    Cô trai đã gọi cá mực và cá cơm để ngăn cá mực và cá cơm đừng bơi đến gần hải quỳ vì cô trai sợ hải quỳ sẽ cuốn chặt lấy cá mực và cá cơm.
    - Câu hỏi 5
    5. Cá mực đã hiểu ra điều gì về cô trai và hải quỳ?
    VD: Cá mực đã hiểu: Hải quỳ là bông hoa đẹp nhưng lại rất dữ, rất độc; Cô trai có tấm lòng tốt và đẹp như ngọc ẩn bên trong vẻ bề ngoài xấu xí.
    - Câu hỏi 6
    6. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
    Cái đẹp bên ngoài chưa hẳn là cái tốt, cái xấu bên ngoài chưa hẳn là cái xấu.
    - Câu hỏi 7
    7. Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây và đặt câu với một từ tìm được.
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    - vội vã - vội/ vội vàng
    - mừng rỡ - mừng rơn/ mừng vui/ phấn khởi.
    - sợ hãi - sợ/ lo sợ/ sợ sệt
    - cảm động - xúc động
    - Câu hỏi 8
    8. Tìm động từ trong mỗi câu dưới đây: - Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi. - Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên. - Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai. - Bé mực cảm động.
    - lễ phép trả lời, vội vã bơi đi - đến, mừng rỡ, múa, lên - sợ hãi, chạy lại - cảm động
    B. Viết
    Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Lời chào
    Lời chào
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓