Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Nồng độ dung dịch

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:46' 26-09-2023
    Dung lượng: 917.4 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8
    BÀI 6. NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
    Ảnh
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    - Khởi động:
    Ảnh
    Khi hòa chất rắn vào nước, có chất tan nhiều, có chất tan ít, có chất không tan trong nước. Làm thế nào để so sánh khả năng hòa tan trong nước của các chất và xác định khối lượng chất tan có trong một dung dịch?
    I. Độ tan của một chất trong nước
    - Thí nghiệm
    I. Độ tan của một chất trong nước
    - Thí nghiệm:
    => Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.
    Ảnh
    - Thảo luận
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 1: Em hãy cho biết dung dịch bão hòa là gì?
    - Thảo luận:
    1. Định nghĩa
    1. Định nghĩa
    Ảnh
    Độ tan (kí hiệu là S) của một chất trong nước là số gam chất đó hoà tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hoà ở một nhiệt độ xác định.
    Ảnh
    2. Cách tính độ tan của một chất trong nước
    2. Cách tính độ tan của một chất trong nước
    Ví dụ: Tính độ tan của muối posssium chloride (KCl) ở latex(20@)C. Biết 50 gam nước hoà tan tối đa 17 gam muối.
    Ảnh
    Giải:
    Ở latex(20@C), 50 gam nước hoà tan tối đa 17 gam KCl. Ở latex(20@C), 100 gam nước hoà tan tối đa S gam KCl. => latex(S = (17 . 100)/50= 34) (g/100 g latex(H_2O)) => Vậy độ tan của posssium chloride trong nước ở latex(20@C) là 34 g/100 g latex(H_2O).
    - Kết luận
    - Kết luận:
    Ảnh
    Công thức tính độ tan của một chất ở nhiệt độ xác định là:
    Hình vẽ
    latex(S = (m_(ct) x 100)/(m_(H_2O)) (g//100 g H_2O))
    Trong đó: latex(m_(ct)) là khối lượng chất tan được hoà tan trong nước để tạo thành dung dịch bão hoà đơn vị là gam. latex(m_(H_2O)) là khối lượng của nước đơn vị là gam.
    - Thảo luận
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 2: Tính khối lượng sodium chloride cần hòa tan trong 200 gam nước ở latex(20@C) để thu được dung dịch sodium chloride bão hòa.
    - Thảo luận:
    - Luyện tập
    Ảnh
    Câu 1: Tính độ tan của muối sodium nitrate latex((NaNO_3)) ở latex(0@C), biết để tạo ra dung dịch latex((NaNO_3)) bão hòa người ta cần hoà tan 14,2 gam muối trong 20 gam nước.
    - Luyện tập:
    + Câu 2 (- Luyện tập)
    Ảnh
    Câu 2: a) Có thể hòa tan tối đa bao nhiêu gam đường ăn trong 250 gam nước ở latex(30@C)? b) Có thể hòa tan tối đa bao nhiêu gam đường ăn trong 250 gam nước ở latex(60@C)?
    3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất rấn trong nước
    Khi tăng nhiệt độ, độ tan của hầu hết các chất rắn đều tăng. Có một số chất khi tăng nhiệt độ, độ tan lại giảm.
    Ảnh
    3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất rấn trong nước
    Ví dụ:
    Ảnh
    Độ tan của đường ăn trong nước ở latex(30@C) là 216,7 gam trong khi ở latex(60@C) là 288,8 gam.
    II. Nồng độ dung dịch
    1. Nồng độ phần trăm
    II. Nồng độ dung dịch
    1. Nồng độ phần trăm
    Nồng độ phần trăm (kí hiệu là C%) của một dung dịch là số gam chất tan có trong gam dung dịch. Công thức tính nồng độ % dung dịch:
    Hình vẽ
    latex(C% = (m_(ct))/(m_(dd)). 100%)
    Trong đó: latex(m_(ct)) là khối lượng chất tan (gam) latex(m_(dd)) là khối lượng dung dịch (gam) latex(m_(dd) = m_(dd) + m_(ct))
    Ảnh
    - Ví dụ 1
    Hình vẽ
    Ví dụ 1: Hoàn tan 20 gam muối ăn vào 60 gam nước, thu được dung dịch muối ăn. Tính nồng độ % của dung dịch.
    Khối lượng của dung dịch muối ăn là: latex(m_(ddNaCl) = m_(H_2O) + m_(NaCl) = 20 + 60 = 80 (g)) Nồng độ % của dung dịch muối ăn là: latex(C% = 20/80 . 100% = 25 %)
    Ảnh
    - Nhận xét
    Ảnh
    Ảnh
    Nếu biết được nồng độ % của dung dịch thì ta thể xác định được khối lượng chất tan và khối lượng dung dịch theo công thức: latex(m_(ct) = (m_(dd) x C%)/100; m_(dd) = (m_(ct) x 100)/(C%))
    - Nhận xét:
    - Ví dụ 2
    Hình vẽ
    Ví dụ 2: Muốn pha 300 gam dung dịch muối latex(CuSO_4)10% cần dùng bao nhiêu gam muối và bao nhiêu gam nước?
    Khối lượng chất tan cần dùng là: latex(m_(Cu_SO_4) = (m_(dd) x C%)/100 = (300 x 10)/100 = 30) (g) Nồng độ % của dung dịch muối ăn là: latex(m_(H_2O) = m_(dd) - m_(Cu_SO_4) = 300 - 30 = 270) (g)
    Ảnh
    - Vận dụng
    - Vận dụng:
    Câu 1: Dung dịch D – glucose 5% được sử dụng trong y tế làm dịch truyền, nhằm cung cấp nước và năng lượng cho bệnh nhân bị suy nhược cơ thể hoặc sau phẫu thuật. Biết trong một chai dịch truyền có chứa 25 gam đường D – glucose. Tính lượng dung dịch và lượng nước có trong chai dịch truyền đó.
    Ảnh
    + Câu 2 (- Vận dụng)
    Ảnh
    Câu 2: Từ sodium chloride, nước và những dụng cụ cần thiết, nêu cách pha 500 gam dung dịch sodium chloride 0,9%.
    - Thực hành thí nghiệm
    - Thực hành thí nghiệm:
    Dụng cụ: Cân điện tử, cốc thuỷ tinh (loại 250 mL), đũa thuỷ tinh. Hoá chất: Muối ăn (sodium chloride), nước cất.
    Hình vẽ
    Ảnh
    + Tiến hành (- Thực hành thí nghiệm)
    - Tiến hành:
    Bước 1: Cân chính xác 15 gam đường ăn cho vào cốc dung tích 250 mL. Bước 2: Cân lấy 85 g nước cất, rồi cho dần vào cốc và khấy nhẹ cho tới khi thu được 100 g dung dịch đường nồng độ 15%.
    Ảnh
    2. Nồng độ mol của dung dịch
    2. Nồng độ mol của dung dịch
    Ảnh
    - Nồng độ latex(C_M) của dung dịch cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch. Đơn vị của nồng độ mol là mol/lít thường được kí hiệu là M. - Công thức tính nồng độ mol của dung dịch là:
    Trong đó: n: số mol chất tan (mol). V: thể tích dung dịch (lít). latex(C_M): nồng độ mol (mol/l hoặc M).
    Hình vẽ
    latex(C_M = n/V (M))
    - Ví dụ 3
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 4,2 gam sodium hydrogencarbonate latex((NaHCO_3)) trong nước thu được 500 mL dung dịch. Tính nồng độ mol của dung dịch này.
    Số mol của latex(NaHCO_3) có trong dung dịch là: latex(NaHCO_3 = (4,2)/84 = 0,05 (mol)) Nồng độ mol của dung dịch latex(NaHCO_3) là: latex(C_M = n/V = (0,05)/(0,5) = 0,1 (mol//l))
    - Nhận xét
    Ảnh
    Ảnh
    Nếu biết nồng độ mol của dung dịch thì ta thể xác định được số mol chất tan và thể tích dung dịch theo công thức sau: latex(n = C_M x V; V = n/(C_M))
    - Nhận xét:
    - Luyện tập
    Ảnh
    Câu 3: Tính số gam chất tan cần để pha chế 100 ml dung dịch latex( CuSO_4) 0,1 M.
    - Luyện tập:
    - Thực hành thí nghiệm
    - Thực hành thí nghiệm:
    +) Dụng cụ: Cân điện tử, phễu thuỷ tinh, ống đong, bình tam giác (loại 250 mL). +) Hoá chất: latex(NaCO_3), nước cất.
    Hình vẽ
    Ảnh
    + Tiến hành (- Thực hành thí nghiệm)
    - Tiến hành:
    + Bước 1: Cân chính xác 1,6 gam muối latex(NaHCO_3)cho vào bình tam giác. + Bước 2: Thêm 100 mL nước cất vào bình tam giác, khuấy đều cho muối tan hết, thu được dung dịch latex(NaHCO_3)0,2 M.
    Ảnh
    Dặn dò
    - Dặn dò
    Ảnh
    Dặn Dò
    Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài mới: "Bài 7. Tốc độ phản ứng và chất xúc tác".
    - Kết luận
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓